Thủ tục chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất phải tách thửa xong mới được thực hiện. Hiện nay, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không quá khó, tuy nhiên việc chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất lại còn nhiều vấn đề phức tạp. Để biết rõ cụ thể hồ sơ, điều kiện thủ tục cũng như quy trình chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất hãy xem bài viết dưới đây.
Thủ tục chuyển nhượng một phần đất
Mục Lục
Trường hợp chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất của mình cho người khác. Căn cứ khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (sau đây gọi là Nghị định 43/2014/NĐ-CP), có hai trường hợp chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất, cụ thể:
Trường hợp 1: Khi nhóm người có chung quyền sử dụng đất và có người muốn thực hiện chuyển quyền sử dụng đất của mình trong phần diện tích chung.
Căn cứ khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định..
Trường hợp 2: Trường hợp người sử dụng đất thực hiện chuyển nhượng một phần diện tích quyền sử dụng đất của mình.
Tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Như vậy, có thể xác định việc chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất trong hai trường hợp là khi nhóm người có chung quyền sử dụng đất và có người muốn thực hiện chuyển quyền sử dụng đất của mình trong phần diện tích chung và trường hợp người sử dụng đất thực hiện chuyển nhượng một phần diện tích quyền sử dụng đất của mình.
Điều kiện để chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất
Để chuyển nhượng một phần quyền sử dụng trong lô đất, người sử dụng đất cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng cụ thể như sau:
Một là, đất chuyển nhượng đáp ứng các điều kiện thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Bên cạnh đó, theo Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Hai là, thực hiện thủ tục tách thửa trước khi thực hiện quyền chuyển nhượng:
- Căn cứ khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, trong nhóm người sử dụng đất, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền chuyển nhượng phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định..
- Căn cứ khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Ba là, Diện tích tách thửa đảm bảo diện tích tối thiểu tách thửa theo quy định của pháp luật (căn cứ Điều 75a Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP)
Thủ tục thực hiện chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất
Thủ tục chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất sẽ bao gồm thủ tục tách thửa và thủ tục đăng ký biến động đất đai.
Hồ sơ
Đối với hồ sơ tách thửa
Theo khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ đề nghị tách thửa đất thủ tục chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất như sau:
- Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu 11/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đối với hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng
Theo Điều 40 Luật Công chứng 2014, hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất bao gồm:
Bên chuyển nhượng:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất đã tách thửa
- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng) còn hạn sử dụng.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
- Hợp đồng ủy quyền bán (nếu có).
Bên nhận chuyển nhượng:
- Phiếu yêu cầu công chứng.
- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
Đối với hồ sơ đăng ký biến động trong trường hợp chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất:
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT), hồ sơ đăng ký biến động đất đai trong trường hợp chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Bản sao CMND/CCCD/Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng.
Trình tự thực hiện
Giai đoạn 1: Thực hiện thủ tục tách thửa trước khi chuyển nhượng
Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trường hợp thực hiện quyền chuyển nhượng với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần chuyển nhượng trước khi chuyển nhượng cho người khác.
Theo khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP diện tích của thửa đất mới và diện tích còn lại phải không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu.
Bước 1. Nộp hồ sơ
Địa điểm nộp hồ sơ tách thửa:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2013/NĐ-CP
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2013/NĐ-CP
Bước 3. Xử lý yêu cầu tách thửa
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Thời gian giải quyết: Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày.
Giai đoạn 2: Lập hợp đồng chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất
Sau khi tách thửa thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng theo các bước sau:
Bước 1: Lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với thửa đất mới tách
Bước 2: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
- Các bên có thể lựa chọn công chứng tại Văn phòng công chứng tư nhân hoặc Phòng công chứng (đơn vị sự nghiệp của Nhà nước).
Cơ sở pháp lý: Điều 42 Luật Công chứng 2014; Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2025/NĐ-CP.
Thực hiện chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất
Giai đoạn 3: Đăng ký biến động đất đai tại cơ quan đăng ký đất đai
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ), cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết đăng ký biến động đất đai là:
- Văn phòng đăng ký đất đai
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cụ thể:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng ký biến động đất đai đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đăng ký biến động đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 3: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 4: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1, khoản 2 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục vừa tách thửa vừa sang tên sổ đỏ
Dịch vụ luật sư hướng dẫn thủ tục chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất
Dưới đây là một số dịch vụ tư vấn, hướng dẫn thủ tục chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất:
- Tư vấn các quy định pháp luật về trường hợp chuyển nhượng, điều kiện chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất
- Tư vấn về hồ sơ, thủ tục tách thửa, sang tên sổ đỏ;
- Tư vấn quy định giá khi thực hiện chuyển nhượng;
- Tư vấn thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Tư vấn hồ sơ, thủ tụcđăng ký biến động đất đai;
- Tư vấn các nghĩa vụ tài chính khi thực hiện chuyển nhượng
- Tư vấn, soạn thảo mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Hỗ trợ soạn thảo các văn bản, tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện thủ tục
- Đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục cần thiết khi chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất bao gồm: tách thửa, hành thủ tục công chứng; đăng ký biến động đất đai, sang tên sổ đỏ
>>> Xem thêm: Luật sư tư vấn chuyển nhượng nhà đất thông qua ủy quyền
>>> Xem thêm: Cách giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất đai lập trước 1980
Tư vấn chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất
Trường hợp thực hiện chuyển nhượng với một phần đất thì người sử dụng đất cần thực hiện thủ tục tách thửa đối với phần diện tích cần chuyển nhượng trước khi chuyển nhượng. Bài viết trên đã hướng dẫn về thủ tục chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất. Nếu còn thắc mắc hoặc cần hỗ trợ chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất, quý khách hàng hãy liên hệ luật sư tư vấn đất đai qua hotline 1900.63.63.87 để được luật sư đất đai tư vấn và hỗ trợ. Xin cảm ơn.
Các bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:
- Thủ tục sang tên nhà đất đồng sở hữu
- Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình
- Thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất
- Thủ tục chuyển nhượng vốn đầu tư bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Thủ tục mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung
- Thủ tục chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.