Giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị xâm phạm. Tuy nhiên, quy định pháp luật về thừa kế hiện nay khá phức tạp, người dân không nắm được quy trình, thủ tục thực hiện như thế nào. Phạm vi bài viết dưới đây của Công ty Luật Long Phan PMT xin được tư vấn về thủ tục giải quyết tranh chấp nêu trên.

Thừa kế quyền sử dụng đất được pháp luật quy định thế nào?
Hiện nay, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có thể để lại di sản của mình cho người khác thông qua di chúc hoặc theo pháp luật quy định.
Theo đó, có hai hình thức thừa kế tài sản là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Với mỗi hình thức thừa kế, pháp luật lại có những quy định cụ thể riêng biệt.
Thừa kế theo di chúc
Việc lập di chúc của người để lại di sản là quyền sử dụng đất mà người đó không minh mẫn, không sáng suốt, bị những người đồng thừa kế hoặc người khác đe dọa, cưỡng ép thì di chúc của họ không có hiệu lực quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015.
Người lập di chúc có thể lập di chúc theo nhiều hình thức khác nhau như di chúc bằng văn bản, di chúc có người làm chứng, di chúc miệng, di chúc được công chứng, chứng thực.
Với mỗi hình thức lập di chúc khác nhau, pháp luật đều có quy định cụ thể cho từng hình thức và hình thức của di chúc phải đúng theo các quy định cụ thể này.
Hơn nữa, các hình thức của di chúc đều phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 630 BLDS 2015 thì mới được coi là di chúc hợp pháp, từ đó mới có cơ sở để xem xét hiệu lực của di chúc.
Thừa kế theo pháp luật
Hiện nay BLDS 2015 hiện hành quy định rằng nếu người để lại di sản không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, di chúc vô hiệu, di chúc bị rách nát hư hỏng mà không thể hiện được nội dung của di chúc hoặc những người thừa kế được chỉ định trong di chúc từ chối nhận di sản thì di sản sẽ được chia theo pháp luật.
Việc hưởng thừa kế theo pháp luật này được chia theo hàng thừa kế, theo đó pháp luật quy định có ba hàng thừa kế, các hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu hàng thừa kế trước không có ai hoặc họ từ chối nhận di sản.
Như vậy, nếu di sản là quyền sử dụng đất không được để lại bằng di chúc, hoặc di chúc bị vô hiệu, hết hiệu lực theo quy định của pháp luật thì di sản là quyền sử dụng đất sẽ được chia theo pháp luật cho người thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật.
Điều kiện thừa kế quyền sử dụng đất

Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là điểm đ khoản 1 Điều 37 Luật đất đai 2024 thì cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều kiện được thừa kế quyền sử dụng đất được quy định cụ thể như sau:
- Khi có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai ).
- Đất không có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất
Cách thức phân chia thừa kế
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, có hai hình thức thừa kế với cách thức phân chia thừa kế như sau:
Thừa kế theo di chúc
Những người thừa kế có quyền nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo chỉ định trong di chúc sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài sản của người chết tương ứng với phần di sản được nhận.
Ngoài ra, để bảo vệ người thân của người để lại di sản, Điều 644 BLDS 2015 quy định rằng, những người sau đây vẫn được nhận phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia thừa kế theo pháp luật, trong trường hợp họ không được hưởng di sản theo di chúc hoặc chỉ được hưởng di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, những người được hưởng di sản theo di chúc có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Tranh chấp đất đai thừa kế không có di chúc hoặc di chúc vô hiệu, không có hiệu lực: trong trường hợp người để lại di sản là đất đai không lập di chúc hoặc di chúc vô hiệu, không có hiệu lực thì đất đai sẽ được chia theo pháp luật cho các đồng thừa kế.
Thừa kế theo pháp luật
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất: gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Cách giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Tranh chấp thừa kế đất đai là việc xảy ra khá phổ biến hiện nay. Vậy làm cách nào để giải quyết tranh chấp hiệu quả theo quy định pháp luật? Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai của Chúng tôi.
Tranh chấp thừa kế đất đai có cần phải hòa giải?
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024, tranh chấp đất đai cần phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp trước khi khởi kiện.
Hướng dẫn về điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đại tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, thì:
- Tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện.
- Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Như vậy, khi xảy ra tranh chấp thừa kế đất đai, các bên có quyền gửi đơn khởi kiện luôn đến Tòa án nhân dân chứ không cần thông qua bước gửi đơn hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất.
Thủ tục khởi kiện được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Thời hiệu khởi kiện
Theo quy định tại khoản 1 Điều 633 Bộ luật dân sự 2015 thì đối với tranh chấp thừa kế đất đai có di chúc, những đồng thừa kế được hưởng di sản theo di chúc có quyền yêu cầu chia thừa kế trong thời hạn 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
Nội dung đơn khởi kiện
- Thông tin người khởi kiện,
- Thông tin người bị kiện
- Nội dung khởi kiện
- Nội dung yêu cầu
- Gửi kèm đơn khởi kiện là Tài liệu chứng minh đất có tranh chấp.
Thủ tục khởi kiện ở tòa án
- Người khởi kiện phải làm đơn khởi kiện gửi đến tòa án.
- Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ tiến hành các thủ tục xem xét đơn và thụ lý vụ án.
- Sau khi thụ lý, Tòa án sẽ tiến hành các thủ tục để chuẩn bị xét xử như là thu thập chứng cứ, xác minh nguồn gốc đất, xác minh di chúc, nội dung di chúc, xác minh nhân thân người thừa kế theo pháp luật, tiến hành các thủ tục xem xét thẩm định tại chỗ và đưa vụ án ra xét xử.
Trên đây là những hướng dẫn chung về thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Nếu bạn đọc có vướng mắc hoặc cần tư vấn luật đất đai hoặc thuê luật sư đất đai giải quyết tranh chấp thừa kế, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT thông qua hotline 1900636387. Xin cảm ơn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.