Điều kiện xin cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ là những điều kiện mà chủ đầu tư phải thỏa mãn nhằm xin cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ. Khi chủ đầu tư xây dựng mà không có giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thì phải chịu những hình thức xử phạt hành chính theo quy định. Bài viết sau đây sẽ thông tin đến quý bạn đọc những quy định mới nhất về thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ.

Những điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
Theo Điều 93 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020, chủ đầu tư cần thỏa những điều kiện sau đây khi xây dựng nhà ở riêng lẻ:
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020.
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020.
- Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
>>> Xem thêm: Quy định xử phạt xây nhà không có giấy phép xây dựng
Trường hợp được miễn giấy phép xây dựng
Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020 những trường hợp sau đây thì được miễn giấy phép xây dựng theo quy định:
- Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp.
- Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.
- Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020.
- Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
- Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
- Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020.
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
Theo Điều 103 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được quy định cụ thể như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
Lưu ý, cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó cũng có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng sẽ có những trách nhiệm sau theo quy định tại Điều 104 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020:
- Niêm yết công khai và giải thích, hướng dẫn các quy định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng.
- Theo dõi, trả kết quả hoặc thông báo cho chủ đầu tư về hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng.
- Cấp giấy phép xây dựng theo quy trình và trong thời hạn theo quy định tại Điều 102 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020.
- Chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng theo thẩm quyền khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm nghiêm trọng.
- Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ được quy định tại Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
- Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm: Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình; bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình; bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện.
- Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
Căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương và khoản 3 Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố mẫu bản vẽ thiết kế để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020.
>>>Xem thêm: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới nhất năm 2024 gồm những gì?
Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020, cụ thể như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
Chủ đầu tư chuẩn bị 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng và nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ
Sau khi tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đáp ứng theo quy định thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng sẽ ghi giấy biên nhận hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đúng theo quy định thì cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ.
Bước 3: Thẩm định hồ sơ
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép
Bước 4: Lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng
Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.
Bước 5: Cấp giấy phép xây dựng công trình
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
>>>Xem thêm: Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở
Tư vấn xin cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
Để đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bắt đầu xây dựng nhà ở riêng lẻ, chủ đầu tư nên tìm tới sự tham vấn của luật sư có chuyên môn nhằm tránh những rủi ro pháp lý sau này. Quý khách hàng có thể tham khảo một số dịch vụ luật sư như sau:
- Tư vấn điều kiện xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ.
- Tư vấn trường hợp không cần xin cấp giấy phép xây dựng.
- Tư vấn trình tự, thủ tục xin cấp phép xây dựng
- Tư vấn quy định về luật xây dựng.
- Soạn thảo hồ sơ, giấy tờ nhằm thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ.
- Cung cấp mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng
- Thực hiện thủ tục đăng ký xin cấp giấy xây dựng nhà ở riêng lẻ thay mặt khách hàng.
Có nhiều quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ khiến cho các cá nhân và tổ chức khó nắm bắt và thực hiện nhằm đảm bảo đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nếu như quý bạn đọc có bất cứ vướng mắc nào về hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng hoặc có nhu cầu tư vấn luật xây dựng, xin vui lòng liên hệ qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ.
>> Các bài viết liên quan đến cấp giấy phép xây dựng nhà ở mà có thể bạn quan tâm:
- Hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng công trình mới nhất 2024
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng nhà ở riêng lẻ mới nhất
- Nhà xây thêm tầng có phải xin giấy phép xây dựng không?
Tags: Thủ tục cấp phép xây dựng
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.