Chứng chỉ năng lực thi công xây dựng công trình là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho các tổ chức hoạt động xây dựng tại Việt Nam. Văn bản này xác nhận năng lực của tổ chức trong việc thực hiện các hoạt động thi công xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng. Để hiểu rõ về quy định, điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng công trình, bài viết sau đây sẽ phân tích chi tiết các nội dung thiết yếu.
Mục Lục
- 1 Chứng chỉ năng lực thi công xây dựng là gì?
- 2 Nhà thầu nào phải có chứng chỉ năng lực thi công xây dựng công trình?
- 3 Thủ tục cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng công trình
- 4 Hậu quả khi thi công không có chứng chỉ năng lực
- 5 Tư vấn và thực hiện thủ tục xin cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng công trình
Chứng chỉ năng lực thi công xây dựng là gì?
Theo khoản 1, Điều 149, Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bổ sung 2020) thì chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề.
Phân hạng chứng chỉ:
- Hạng 1: Áp dụng cho công trình cấp đặc biệt, cấp I
- Hạng 2: Áp dụng cho công trình cấp II, cấp III
- Hạng 3: Áp dụng cho công trình cấp IV
>>> Xem thêm: Mức xử phạt nhà thầu không giám sát thi công xây dựng công trình
Nhà thầu nào phải có chứng chỉ năng lực thi công xây dựng công trình?
Tại Khoản 1, Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ – CP quy định tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
- Khảo sát xây dựng;
- Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
- Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
- Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Thi công xây dựng công trình;
- Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;
- Kiểm định xây dựng;
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Tại khoản 2, Điều này có quy định tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Như vậy, chỉ trừ kiểm định xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì mới không bắt buộc có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Theo quy định của pháp luật xây dựng, các nhà thầu thi công xây dựng phải có chứng chỉ năng lực. Yêu cầu này áp dụng cho cả nhà thầu trong nước và nước ngoài. Việc sở hữu chứng chỉ năng lực là điều kiện tiên quyết để tham gia đấu thầu các dự án xây dựng.
Thủ tục cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng công trình
Thủ tục cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng được quy định tại Điều 64, Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố là cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III. Bộ Xây dựng thực hiện cấp chứng chỉ năng lực hạng I.
Hồ sơ xin cấp chứng chỉ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP
- Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;
- Kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực đối với cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề. Đối với chức danh chỉ huy trưởng chỉ có kinh nghiệm thực hiện công việc về thi công xây dựng thì thay thế bằng văn bằng được đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận tương ứng với quy định tại khoản 4 Điều 67 Nghị định này, kèm theo bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định này (không yêu cầu kê khai nội dung về chứng chỉ hành nghề); văn bằng được đào tạo của các cá nhân tham gia thực hiện công việc
- Hợp đồng; Biên bản nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức thi công xây dựng hạng I, hạng II);
Thời gian xử lý hồ sơ: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
CSPL: Điều 87 và Điều 90 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
>>>Xem thêm: Giải quyết tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng
Hậu quả khi thi công không có chứng chỉ năng lực
Thi công xây dựng công trình khi không có chứng chỉ năng lực sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm c, khoản 2, Điều 24, Nghị định 16/2022/NĐ-CP. Mức phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với tổ chức thi công xây dựng không có chứng chỉ năng lực phù hợp với loại, cấp công trình.
Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động thi công xây dựng từ 6 đến 12 tháng theo điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
Ngoài ra, việc không có chứng chỉ năng lực còn khiến các nhà thầu bị ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh:
- Mất cơ hội kinh doanh:
- Không được tham gia đấu thầu dự án
- Không được ký kết hợp đồng xây dựng mới
- Bị hủy kết quả trúng thầu đã công bố
- Thiệt hại tài chính:
- Chi phí khắc phục hậu quả vi phạm
- Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan
- Mất phí bảo lãnh dự thầu, hợp đồng
Tư vấn và thực hiện thủ tục xin cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng công trình
Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình xin cấp chứng chỉ năng lực với các công việc:
- Tư vấn và đánh giá điều kiện xin cấp chứng chỉ:
- Rà soát năng lực nhân sự, trang thiết bị
- Đánh giá kinh nghiệm thực hiện dự án
- Xác định hạng chứng chỉ phù hợp
2. Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ:
- Soạn thảo đơn và tờ khai theo mẫu
- Thu thập và hoàn thiện hồ sơ pháp lý
- Tổng hợp hồ sơ năng lực nhân sự
- Chuẩn bị hồ sơ kinh nghiệm công trình
3. Thực hiện thủ tục:
- Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
- Theo dõi tiến độ xử lý hồ sơ
- Giải trình, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu
- Nhận kết quả và bàn giao cho khách hàng
4. Dịch vụ sau cấp chứng chỉ năng lực
- Tư vấn sử dụng chứng chỉ đúng phạm vi
- Hướng dẫn gia hạn, điều chỉnh chứng chỉ
- Hỗ trợ giải quyết vướng mắc phát sinh
Long Phan PMT sẽ hỗ trợ Quý khách hàng trong quá trình xin cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng công trình với thủ tục hiệu quả, chính xác. Để được tư vấn chi tiết về dịch vụ, Quý khách vui lòng liên hệ hotline 1900636387. Đội ngũ chuyên viên của chúng tôi sẽ hỗ trợ Quý khách hoàn thiện hồ sơ và thực hiện các thủ tục theo đúng quy định của pháp luật.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.