Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng đặt cọc đất đai ở Cần Thơ giúp quý khách hàng nắm rõ được các thông tin, quy định pháp luật và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc đất đai. Quá trình chuẩn bị hồ sơ, thủ tục khởi kiện vi phạm hợp đồng, thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất, án phí, lệ phí thực hiện sẽ được Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp đến quý khách hàng thông qua bài viết dưới đây:
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất đai
Mục Lục
Một số tranh chấp hợp đồng đặt cọc đất đai phổ biến hiện nay
Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Một số tranh chấp hợp đồng đặt cọc đất đai phổ biến hiện nay là:
- Đặt cọc mua bán đất không đủ điều kiện chuyển nhượng ví dụ đất đang tranh chấp
- Tranh chấp do bên nhận tiền đặt cọc không có quyền bán đất
- Tranh chấp khi một trong các bên không công nhận thỏa thuận đặt cọc
- Tranh chấp do một trong các bên từ chối việc giao kết hợp đồng
- Tranh chấp phát sinh do một bên vi phạm nghĩa vụ thực hiện theo hợp đồng
- Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên
- Tranh chấp về mức phạt cọc, bồi thường thiệt hại
Những tranh chấp được liệt kê ở trên là những tranh chấp phổ biến hiện nay. Ngoài những tranh chấp trên thì trên thực tế còn rất nhiều tranh chấp khác.
>>>Xem thêm: Lấy lại tiền đặt cọc thuê nhà khi chấm dứt hợp đồng
Trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc của Tòa án
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc là loại tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015 vì vậy thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với tranh chấp dân sự quy định tại Điều 26 BLTTDS 2015.
Căn cứ khoản 3 Điều 35 BLTTDS 2015, đối với những tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 35 BLTTDS 2015
Theo điểm a khoản 1 Điều 37 BLTTDS 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp dân sự quy định tại Điều 26 BLTTDS 2015 trừ khoản 1 và khoản 4 Điều 35 BLTTDS 2015.
Như vậy, Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc đất đai có yếu tố nước ngoài.
Căn cứ điểm a, b khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015t thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ đối với tranh chấp hợp đồng được xác định là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc nếu các bên có thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn giải quyết thì Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn sẽ có thẩm quyền giải quyết.
Tuy nhiên, do tranh chấp hợp đồng đặt cọc là tranh chấp liên quan đến bất động sản và xét trên thực tế xét xử hiện nay thì thẩm quyền theo lãnh thổ sẽ là Tòa nơi có bất động sản.
Tóm lại, tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc khi không có yếu tố nước ngoài, trong trường hợp hợp đồng đặt cọc có yếu tố nước ngoài thì Tòa án nhân dân cấp Tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết.
>>>Xem thêm: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc thì Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết
Hồ sơ và mẫu đơn khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc nhà đất được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 189 BLTTDS 2015 bao gồm các hồ sơ sau:
Thứ nhất, đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất. Nội dung chính trong đơn khởi kiện bao gồm các nội dung sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
- Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Thứ hai, tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện, cụ thể là:
- Giấy tờ nhân thân người khởi kiện ví dụ căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hộ chiếu
- Tài liệu, chứng cứ trong quá trình giao kết hợp đồng như: Hợp đồng đặt cọc mua bán đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy biên nhận, giấy giao, …
- Tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết tranh chấp như là: biên bản làm việc giữa các bên; nội dung trao đổi được thể hiện dưới dạng thư điện tử, fax, …
Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc theo mẫu số 23 – DS ban hành kèm nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP nghị quyết hướng dẫn viết các biểu mẫu trong tố tụng dân sự) được quy định tại khoản 4 Điều 189 BLTTDS 2015.
>>>Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện dân sự
Thủ tục tiếp nhận và giải quyết hồ sơ khởi kiện
Trình tự khởi kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc đất đai tương tự trình tự, thủ tục khởi kiện một tranh chấp dân sự. Căn cứ Điều 189, 190, 191, 195, 196, 197, 198 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thủ tục khởi kiện được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì người khởi kiện nộp đơn đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng dịch vụ Công quốc gia (nếu có)
Bước 2: Tòa tiếp nhận và xử lý đơn kiện
Theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 sau khi nhận đơn khởi kiện Tòa án phải thực hiện các công việc sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện.
Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý vụ án
Căn cứ theo quy định tại Điều 195, 196, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 việc Tòa án thụ lý vụ án được quy định như sau:
- Sau khi nhận đơn khởi kiện nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án
Bước 4: Chuẩn bị xét xử vụ án
Thời gian chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày Tòa thụ lý.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
Căn cứ khoản 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các công việc sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử và mở phiên tòa sơ thẩm
Trong 01 tháng kể từ ngày quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa mở phiên tòa sơ thẩm; nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài đến 02 tháng.
Bước 6: Thực hiện giải quyết theo thủ tục phúc thẩm trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị
Căn cứ theo quy định tại Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Như vậy, khi xét thấy bản quyết định chưa đảm bảo quyền đúng quyền lợi cho mình thì nguyên đơn, bị đơn, người có quyền có nghĩa vụ liên quan có quyền thực hiện thủ tục kháng cáo.
Cơ sở pháp lý: Điều 189, 190, 191, 195, 196, 197, 198 BLTTDS 2015.
Như vậy, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc đất đai được thực hiện theo quy định nêu trên.
Luật sư tư vấn quy định pháp luật về hợp đồng đặt cọc
Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng đặt cọc đất đai
Tư vấn giải quyết tranh chấp
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên tư vấn dày dặn kinh nghiệm, tham gia bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong các vụ việc tương tự dưới đây Long Phan PMT có các dịch vụ tư vấn sau:
- Tư vấn về hướng giải quyết những tranh chấp đất đai đúng theo quy định pháp luật.
- Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc;
- Tư vấn, hỗ trợ khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng đặt cọc hợp pháp;
- Tư vấn cụ thể về tranh chấp hợp đồng đặt cọc và giúp khách hàng tìm ra giải pháp pháp lý phù hợp nhất;
- Tư vấn mức phạt cọc, bồi thường thiệt hại nếu có
- Tư vấn hồ sơ và trình tự thủ tục khởi kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc
- Tư vấn về chi phí khởi kiện yêu cầu thực hiện chuyển nhượng đất theo hợp đồng đặt cọc.
- Tư vấn, hướng dẫn về án phí, lệ phí tòa án, đơn yêu cầu thi hành án.
>>>Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Luật sư soạn thảo hồ sơ khởi kiện và các đơn từ khác để giải quyết tranh chấp
Về dịch vụ liên quan đến soạn thảo đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc đất đai chúng tôi có các dịch vụ sau đây:
- Soạn thảo đơn khởi kiện tại Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc
- Hướng dẫn soạn thảo đơn, hồ sơ và chuẩn bị giấy tờ đính kèm;
- Soạn thảo văn bản ý kiến pháp lý khác nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng tại Toà án
- Soạn thảo đơn trình bày ý kiến và văn bản liên quan khi thực hiện thủ tục khởi kiện ra cấp có toà án nhân dân có thẩm quyền
- Soạn thảo mẫu hợp đồng đặt cọc cho khách hàng
Việc soạn thảo các đơn từ pháp lý yêu cầu rất lớn về mặt hình thức và nội dung của văn bản soạn thảo. Vì vậy việc soạn thảo các loại giấy tờ pháp lý phải tuân thủ quy định pháp luật.
Trực tiếp tham gia quá trình giải quyết tại Tòa án
Công việc mà Luật Long Phan PMT tham gia tranh tụng tại Tòa án bao gồm những việc sau:
- Đại diện hoặc cùng Khách hàng tham gia trong suốt quá trình đàm phán, hòa giải
- Đại diện Khách hàng làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để yêu cầu phối hợp trong quá trình giải quyết tranh chấp tài sản
- Tham gia các buổi hòa giải, buổi làm việc và phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ
- Đại diện cho Khách hàng tham gia trong quá trình thi hành án để yêu cầu cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật;
- Luật sư đại diện, trực tiếp tham gia tranh tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ
Phí thuê luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Chi phí thuê Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc sẽ tùy vào mức độ, tính chất của từng vụ việc. Sau khi khách hàng gửi hồ sơ, tài liệu và nội dung yêu cầu tư vấn, Hội đồng Luật sư chuyên môn sẽ báo phí cụ thể.
Quý khách hàng nếu có nhu cầu tư vấn chuyên sâu hoặc sử dụng dịch vụ luật sư thừa kế của công ty chúng tôi, tùy từng vấn đề, yêu cầu cụ thể của khách hàng, chúng tôi sẽ đưa ra mức chi phí phù hợp, đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích cho khách hàng.
Trong trường hợp phát sinh những tình tiết mới, ảnh hưởng đến đối tượng hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận lại về mức phí dịch vụ bằng phụ lục hợp đồng.
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật đất đai
Ngoài các dịch vụ mà Long Phan PMT cung cấp ở trên thì chúng tôi còn có các dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật đất đai như:
- Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc cho thuê nhà, hợp đồng đặt cọc đất đai, hợp đồng đặt cọc mua bán nhà,…;
- Tư vấn, hỗ trợ khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng đặt cọc đất đai hợp pháp;
- Đưa ra hướng xử lý vấn đề nhằm giúp khách hàng giải quyết tranh chấp, lấy lại tiền đã đặt cọc;
- Giải thích các quy định của pháp luật về đặt cọc, quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn;
- Tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thu thập tài liệu chứng cứ, bảo vệ quyền và lợi ích của khách hợp;
Luật sư soạn thảo đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Như vậy, thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc đất đai thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện, nếu đương sự ở nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Bài viết trên đây, Luật Long Phan đã cung cấp các thông tin về hồ sơ và trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc. Nếu quý khách còn thắc mắc cần tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua 1900.63.63.87 để được Luật sư dân sự hỗ trợ.
Các bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:
- Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mới nhất năm 2024
- Tự ý hủy hợp đồng đặt cọc bồi thường như thế nào?
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.