Tư vấn khởi kiện đòi bồi thường chi phí đầu tư vào đất tại Cần Thơ

Tư vấn khởi kiện đòi bồi thường chi phí đầu tư vào đất tại Cần Thơ là dịch vụ tư vấn những thủ tục yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bồi thường chi phí đầu tư vào đất khi bị nhà nước thu hồi đất. Để được bồi thường chi phí đầu tư vào đất, bạn cần tìm hiểu rõ về các trường hợp được bồi thường, mức phí bồi thường và trình tự thủ tục khởi kiện. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ thông tin cụ thể đến quý bạn đọc về vấn đề này.

Tư vấn khởi kiện đòi bồi thường chi phí đầu tư vào đấtTư vấn khởi kiện đòi bồi thường chi phí đầu tư vào đất

Các trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất

Chi phí đầu tư vào đất là khoản chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất làm tăng giá trị sử dụng của mảnh đất đó theo đúng mục đích sử dụng đất.

Khi thu hồi đất, Nhà nước sẽ tiến hành việc bồi thường các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

Căn cứ Điều 76, 77, 78, 80, 81 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất được bồi thường chi phí đầu tư còn lại vào đất trong các trường hợp sau:

Thứ nhất, bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng; phát triển kinh tế-xã hội vì mục đích quốc gia, công cộng;

Các trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư về đất còn lại trong trường hợp này bao gồm:

  • Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
  • Đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân sử dụng ngoài hạn mức đất được giao;
  • Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
  • Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
  • Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
  • Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Thứ hai, bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;

Hộ gia đình, cá nhân sẽ được Nhà nước bồi thường chi phí đầu tư về đất còn lại theo quy định:

  • Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật Đất đai 2013 và diện tích đất do được nhận thừa kế;
  • Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013 thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
  • Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Thứ ba, bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất doanh nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo;

Thứ tư, bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải lại đất ở của hộ gia đình, cá nhân;

Thứ năm, bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Như vậy, nếu bị Nhà nước thu hồi đất thuộc một trong các trường hợp trên mà không được bồi thường một cách thỏa đáng thì người có đất bị thu hồi có quyền khởi kiện đòi bồi thường chi phí đầu tư vào đất.

>>> Xem thêm: Đất đang thuê bị lấy lại có bồi thường chi phí đầu tư không?

Điều kiện bồi thường chi phí đầu tư vào đất

Để được bồi thường chi phí đầu tư vào đất, chủ thể sử dụng đất phải đáp ứng đã điều kiện theo quy định của pháp luật. Các điều kiện để được bồi thường chi phí đầu tư vào đất được quy định như sau:

Đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng; phát triển kinh tế-xã hội vì mục đích quốc gia, công cộng:

  • Đất đang sử dụng bao gồm:

Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất; Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm;

Đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng);

Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối

  • Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp.
  • Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;
  • Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân:

  • Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức và vượt hạn mức sử dụng đất
  • Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp.

Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất doanh nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo:

  • Đất đang sử dụng là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật
  • Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải lại đất ở của hộ gia đình, cá nhân:

  • Đất đang sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất

Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:

  • Đất đang sử dụng là đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 76, Điều 77, khoản 2 Điều 78, khoản 2 Điều 80, khoản 4 Điều 81 Luật Đất đai 2013 ; khoản 3 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP

Như vậy, chủ thể sử dụng đất cần có đáp ứng các điều kiện để được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.

>>>Xem thêm: Điều kiện được bồi thường chi phí đầu tư vào đất

Xác định mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất

Căn cứ vào khoản 4 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, khoản 4 Điều 3 Thông tư số 37/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau:

P = ((P1 + P2 + P3 + P4)/T1) x T2

Trong đó:

  • P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
  • P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
  • P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
  • P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
  • P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
  • T1: Thời hạn sử dụng đất;
  • T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.

Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.

Việc xác định giá trị các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải căn cứ vào đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Đối với khoản chi phí đầu tư vào đất mà việc đầu tư thực hiện trong nhiều lần, nhiều năm thì khi xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại được cộng dồn chi phí của tất cả các lần, các năm đó.

Như vậy, đối với trường hợp có hồ sơ chứng minh chi phí đầu tư vào đất, thì mức bồi thường được xác định dựa trên: Chi phí thực tế đầu tư vào đất; Thời hạn đã sử dụng đất; Thời hạn sử dụng đất còn lại.

Mức bồi thường chi phí đầu tư vào đấtMức bồi thường chi phí đầu tư vào đất

Thủ tục khởi kiện đòi bồi thường chi phí đầu tư vào đất

Hồ sơ chuẩn bị để khởi kiện hành chính

Căn cứ Điều 115 Luật Tố tụng Hành chính 2015, khi bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường chi phí đầu tư vào đất theo quy định của pháp luật hoặc đã khiếu nại đến cơ quan thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại, người có đất bị thu hồi có quyền khởi kiện để đòi bồi thường chi phí đầu tư vào đất, bảo vệ quyền lợi của mình.

Hồ sơ chuẩn bị để khởi kiện  đòi bồi thường chi phí đầu tư vào đất bao gồm các tài liệu sau:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu số 01-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao);
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
  • Hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất;
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm;
  • Giấy ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có);
  • Giấy tờ chứng minh nhân thân: Căn cước công dân (có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

Trong đó, hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất gồm các giấy tờ sau đây:

  • Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
  • Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất;
  • Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.

Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Các tài liệu, chứng cứ khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Cơ sở pháp lý: Điều 118 Luật Tố tụng Hành chính 2015

Như vậy, hồ sơ khởi kiện đòi bồi thường chi phí đầu tư vào đất sẽ bao gồm các giấy tờ, tài liệu như trên.

Thủ tục khởi kiện

Thủ tục khởi kiện đòi bồi thường chi phí đầu tư vào đất được thực hiện qua các bước sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện đến tòa án. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền bằng một trong các phương thức sau đây: Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi qua dịch vụ bưu chính; Gửi trực tuyến qua Cổng Dịch vụ Công quốc gia (nếu có).

Bước 2: Tòa án nhận và xem xét đơn khởi kiện

  • Khi nhận được đơn khởi kiện Tòa án có nhiệm vụ ghi đơn khởi kiện vào sổ nhận đơn. Đồng thời, trong vòng 02 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án có nhiệm vụ phải thông báo nhận cho người khởi kiện.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  • Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Bước 4: Tiến hành thủ tục đối thoại và chuẩn bị xét xử;

  • Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng và có thể được gia hạn trong trường hợp vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan nhưng không quá 02 tháng.
  • Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án tiến hành đối thoại để các đương sự thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không tiến hành đối thoại được.
  • Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử.

Bước 5: Xét xử sơ thẩm

  • Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 30 ngày. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi ra quyết định.
  • Thẩm phán sẽ dựa trên các tài liệu, chứng cứ được các bên cung cấp hoặc tài liệu, chứng cứ do mình thu thập được để ra bản án cuối cùng.

Bước 6:  Xét xử phúc thẩm vụ án trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị.

  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án sơ thẩm tuyên án, đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị để giải quyết vụ việc theo thủ tục phúc thẩm.
  • Sau khi nhận được hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm vào sổ thụ lý. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 60 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án.

Cơ sở pháp lý: Từ Điều 115 đến Điều 286 Luật Tố tụng Hành chính 2015.

Như vậy, thủ tục khởi kiện đòi bồi thường chi phí đầu tư vào đất được thực hiện qua các bước như trên.

>>> Xem Thêm: Kiện đòi bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất

Dịch vụ luật sư tư vấn khởi kiện đòi bồi thường chi phí đầu tư vào đất tại Cần Thơ

Khi khởi kiện đòi bồi thường chi phí đầu tư vào đất tại Cần Thơ, Luật sư của Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp đến quý khách hàng dịch vụ tư vấn với nội dung như sau:

  • Tư vấn quy định pháp luật về các trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất;
  • Tư vấn về điều kiện được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
  • Tư vấn về mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất;
  • Tư vấn về thủ tục khiếu nại trước khi khởi kiện đòi bồi thường chi phí đầu tư vào đất;
  • Tư vấn về chuẩn bị hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện khởi kiện đòi bồi thường;
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn khởi kiện, chuẩn bị hồ sơ khởi kiện bồi thường chi phí đầu tư vào đất;
  • Đại diện theo ủy quyền tham gia tranh tụng tại tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ;
  • Tư vấn, giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình khởi kiện đòi bồi thường chi phí đầu tư vào đất.

Dịch vụ tư vấn khởi kiệnDịch vụ tư vấn khởi kiện

Như vậy, để khởi kiện đòi bồi thường chi phí đầu tư vào đất, chủ thể đòi bồi thường cần đáp ứng các điều kiện luật định và thực hiện theo trình tự, thủ tục khởi kiện như đã đề cập trong bài viết trên. Nếu có thắc mắc về nội dung bài viết hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư khởi kiện đòi bồi thường chi phí đầu tư vào đất của Luật Long Phan PMT, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai qua hotline: 1900.63.63.87  để được tư vấn chi tiết hơn.

>> Một số bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:

Scores: 4.9 (41 votes)

Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8