31

Thủ tục khiếu nại tranh chấp lao động cá nhân [NĂM 2025]

Thủ tục khiếu nại tranh chấp lao động cá nhân là một trong các thủ tục được thực hiện để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Khi nhận thấy các quyết định về sự việc tranh chấp là trái với quy định của pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cá nhân có quyền khiếu nại. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết về trình tự giải quyết, thủ tục khiếu nại tranh chấp lao động cá nhân, mời quý khách hàng tham khảo.

Trình tự, thủ tục khiếu nại tranh chấp lao động cá nhân
Trình tự, thủ tục khiếu nại tranh chấp lao động cá nhân

Nội Dung Bài Viết

Thời hiệu và hành lang pháp lý điều chỉnh thủ tục khiếu nại tranh chấp lao động cá nhân

Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình, người lao động cần nắm vững thời hiệu và hành lang pháp lý điều chỉnh thủ tục khiếu nại trong các tranh chấp lao động cá nhân.

Thời hiệu khiếu nại tranh chấp lao động cá nhân

Nắm rõ thời hiệu khiếu nại tranh chấp lao động cá nhân là yếu tố then chốt giúp người lao động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình một cách kịp thời. Vậy, pháp luật hiện hành quy định thời gian tối đa để người lao động thực hiện việc khiếu nại lần đầu là bao lâu?

Theo Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP ngày 27/02/2018 quy định thời hiệu khiếu nại trong lao động lần đầu là: 

  • 180 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của người sử dụng lao động.
  • Nếu trong trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định nêu trên vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Tóm lại, người lao động cần ghi nhớ mốc thời gian 180 ngày và lưu ý các trường hợp được xem là trở ngại khách quan để không đánh mất quyền lợi chính đáng của mình khi có phát sinh mâu thuẫn với người sử dụng lao động.

Hành lang pháp lý điều chỉnh

Hành lang pháp lý điều chỉnh thủ tục khiếu nại tranh chấp lao động cá nhân được xây dựng dựa trên các văn bản pháp luật chuyên ngành.

Khiếu nại lao động

Khiếu nại lao động là quyền cơ bản của người lao động khi xảy ra tranh chấp với người sử dụng lao động. Người lao động có quyền khiếu nại các quyết định, hành vi của người sử dụng lao động về lao động, an toàn – vệ sinh lao động mà họ cho rằng không phù hợp với pháp luật. Lúc này, Nghị định 24/2018/NĐ-CP ngày 27/02/2018 sẽ dùng để áp dụng quy định về thẩm quyền, thời hạn, trình tự giải quyết khiếu nại về lao động. 

Khiếu nại về kỷ luật/trách nhiệm vật chất

Trong quá trình làm việc, khi bị xử lý kỷ luật lao động hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất mà cảm thấy không thỏa đáng, người lao động cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?

Quyền khiếu nại về kỷ luật/trách nhiệm vật chất được ghi nhận trong Bộ luật lao động 2019 và cụ thể hóa tại Điều 73 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định “Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, khi phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất mà người lao động cảm thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại đến người sử dụng lao động hoặc đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp.

Quấy rối tình dục tại nơi làm việc

Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là hành vi bị nghiêm cấm và là một trong những vấn đề nhức nhối ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường lao động. Để giải quyết tình trạng này và bảo vệ người lao động, pháp luật đã quy định rất rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động.

Theo Điều 86 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động có nghĩa vụ:

  • Thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và quy định về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc cho người lao động;
  • Kịp thời ngăn chặn, xử lý và có biện pháp bảo vệ bí mật, danh dự, uy tín, nhân phẩm, an toàn cho nạn nhân bị quấy rối tình dục, người khiếu nại, tố cáo không bị trả đũa;
  • Phải có quy trình tiếp nhận, xử lý, bảo vệ người khiếu nại bị quấy rối tình dục trong nội quy lao động. 

Như vậy, có thể thấy vai trò và trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc là vô cùng rõ ràng và toàn diện.

Hồ sơ khiếu nại tranh chấp lao động cá nhân

Để việc khiếu nại tranh chấp lao động được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết, việc soạn thảo đơn khiếu nại và chuẩn bị hồ sơ tài liệu đầy đủ, đúng quy định là bước đầu tiên và quan trọng nhất. 

Đơn khiếu nại tham khảo theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP

Cụ thể, đơn khiếu nại phải có tên, địa chỉ, số điện thoại của người khiếu nại và người bị khiếu nại. Nội dung đơn khiếu nại phải nêu rõ sự việc, thời gian, địa điểm xảy ra tranh chấp lao động. Yêu cầu của người khiếu nại phải cụ thể, rõ ràng và có căn cứ pháp lý. Ngoài ra, đơn khiếu nại phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại và ghi rõ ngày, tháng, năm lập đơn.

Hồ sơ tài liệu kèm theo đơn khiếu nại bao gồm: 

  • Bản chính hoặc bản sao hợp đồng lao động hoặc văn bản thỏa thuận về việc làm; 
  • Bằng chứng về việc thực hiện nghĩa vụ lao động như bảng chấm công, phiếu lương;
  • Các văn bản, quyết định của người sử dụng lao động liên quan đến nội dung khiếu nại. 

Tóm lại, việc chuẩn bị một đơn khiếu nại chi tiết theo đúng mẫu và một bộ hồ sơ tài liệu đầy đủ, xác thực là yếu tố tiên quyết để khiếu nại được xử lý nhanh chóng và hiệu quả.

Khiếu nại tranh chấp lao động cá nhân
Khiếu nại tranh chấp lao động cá nhân

Trình tự thủ tục khiếu nại tranh chấp lao động cá nhân

Để đảm bảo việc khiếu nại tranh chấp lao động đạt hiệu quả, người lao động cần nắm vững và tuân thủ đúng trình tự khiếu nại theo quy định pháp luật. Quy trình này được thực hiện qua hai cấp giải quyết rõ ràng: khiếu nại lần đầukhiếu nại lần hai

Khiếu nại lần đầu

Khi phát sinh tranh chấp, việc thực hiện khiếu nại lần đầu là quyền hợp pháp của người lao động để bảo vệ lợi ích chính đáng của mình. Vậy, quy trình giải quyết khiếu nại lần đầu diễn ra như thế nào? 

Tiếp nhận và thụ lý khiếu nại lần đầu

Sau khi nộp đơn khiếu nại thì quá trình giải quyết sẽ chuyển đến bước kế tiếp là tiếp nhận và thụ lý khiếu nại lần đầu. Vậy, trong giai đoạn này, người có thẩm quyền giải quyết phải thực hiện những công việc gì và trong thời hạn bao lâu?

  • Đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động, khoản 1 Điều 19 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (nay là Sở Nội vụ) nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình;
  • Đối với khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp, khoản 2 Điều 19 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (nay là Sở Nội vụ) trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình;
  • Đối với khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, khoản 3 Điều 19 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình;
  • Đối với khiếu nại việc làm, khoản 4 Điều 19 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội (nay là Sở Nội vụ) tại nơi tổ chức dịch vụ việc làm đặt trụ sở chính trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình.

Việc bắt buộc phải thụ lý và thông báo bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc không chỉ đảm bảo tính minh bạch mà còn giúp các bên liên quan giám sát tiến độ xử lý đơn ngay từ giai đoạn đầu.

Xác minh và đối thoại

Luật quy định người giải quyết khiếu nại hoặc bộ phận chuyên môn có thể tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại trong thời hạn khiếu nại. 

Tuy nhiên, việc kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời. Cụ thể, theo Điều 21 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người có trách nhiệm kiểm tra xác minh và đối thoại có quyền:

  • Yêu cầu người nộp khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến khiếu nại;
  • Yêu cầu người nộp khiếu nại giải trình bằng văn bản về nội dung khiếu nại;
  • Trưng cầu giám định, triệu tập người khiếu nại và những người có liên quan;
  • Tiến hành biện pháp kiểm tra, xác minh, báo cáo và chịu trách nhiệm về báo cáo kết quả xác minh.

Ngoài ra, theo Điều 22 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, xét thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại phải gặp gỡ người khiếu nại và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ. 

Thời hạn giải quyết và ban hành quyết định

Sau khi đã nộp đơn, một trong những vấn đề người lao động quan tâm nhất là thời hạn giải quyết khiếu nại lao động là bao lâu và khi nào sẽ nhận được quyết định chính thức? Để đảm bảo quyền lợi các bên và tính kịp thời của quy trình, luật đã quy định rất cụ thể về các mốc thời gian này.

Khoản 1 Điều 20 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại như sau:

  • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày và không quá 45 ngày đối với vụ việc phức tạp kể từ ngày thụ lý. 
  • Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì không quá 45 ngày và không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại.

Theo Điều 24 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định trong hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và cơ quan ban ngành có liên quan.

Như vậy, người lao động cần nắm vững các mốc thời hạn giải quyết khiếu nại này (từ 30 đến 60 ngày tùy vụ việc) và thời hạn gửi quyết định (03 ngày làm việc) để chủ động theo dõi, giám sát quá trình và đảm bảo quyền lợi của mình được thực thi đúng hạn.

Khiếu nại lần hai

Khi không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khi đã hết thời hạn mà vụ việc chưa được xử lý, người lao động vẫn còn cơ hội để tiếp tục bảo vệ quyền lợi của mình, cụ thể người lao động thực hiện quyền khiếu nại lần hai đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại lần 01. 

Tiếp nhận và thụ lý khiếu nại lần hai

Vậy, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc đã hết thời hạn mà chưa có kết quả, người lao động cần làm gì tiếp theo? 

Theo Điều 27 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, trong thời hạn 30 ngày từ ngày hết hạn khiếu nại mà chưa được giải quyết hoặc ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà không đồng ý thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lần hai. 

Sau khi tiếp nhận đơn khiếu nại của người lao động thì trong vòng 07 ngày làm việc, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và có thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại.

Như vậy, người lao động cần đặc biệt lưu ý thời hạn 30 ngày để thực hiện quyền khiếu nại lần hai của mình. Đồng thời, việc người có thẩm quyền phải thụ lý và thông báo trong vòng 07 ngày làm việc đảm bảo quy trình được tiếp tục một cách minh bạch, mở ra cơ hội tiếp theo để người lao động bảo vệ quyền lợi chính đáng.

Xác minh và đối thoại lần hai

Sau khi đơn khiếu nại lần hai được thụ lý, quá trình giải quyết sẽ đi vào giai đoạn xác minh nội dung và tổ chức đối thoại. Vậy, giai đoạn này có những điểm gì khác biệt mấu chốt so với lần giải quyết đầu tiên để đảm bảo tính khách quan và triệt để cho vụ việc?

Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, xác minh nội dung khiếu nại lần hai được tiến hành dựa trên hồ sơ vụ việc từ khiếu nại lần đầu và các tài liệu, chứng cứ bổ sung do các bên cung cấp. 

Nội dung: Cơ quan giải quyết khiếu nại lần hai có thẩm quyền yêu cầu cơ quan đã giải quyết khiếu nại lần đầu cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan để tiến hành xác minh nội dung khiếu nại, đánh giá lại toàn bộ vụ việc, xem xét tính đúng đắn của quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. 

Về đối thoại thì khác với việc giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại lần hai phải có trách nhiệm tổ chức đối thoại để các bên trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình (Điều 30 Nghị định 24/2028/NĐ-CP). 

Kết quả xác minh và đối thoại là cơ sở quan trọng để ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai cho tranh chấp lao động cá nhân.

Quá trình xác minh và đối thoại không chỉ tăng cường tính khách quan mà còn đảm bảo người khiếu nại có cơ hội trình bày, bảo vệ quyền lợi của mình một cách đầy đủ nhất trước khi có quyết định cuối cùng.

Thời hạn giải quyết và quyết định cuối cùng

Sau các bước thụ lý, xác minh và đối thoại, quy trình khiếu nại lần hai sẽ đi đến giai đoạn cuối cùng, cụ thể là bước ra quyết định giải quyết khiếu nại. 

Theo Điều 28 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại và ra quyết định cuối cùng như sau: 

  • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, không quá 60 ngày đối với vụ việc phức tạp kể từ ngày thụ lý. Đối với vùng sâu, vùng xa thì thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, không quá 90 ngày đối với vụ việc phức tạp kể từ ngày thụ lý;
  • Tương tư với quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại lần hai phải có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần 02 đến người khiếu nại và cơ quan ban ngành có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định và kết quả này sẽ là kết quả cuối, có hiệu lực pháp luật khi hết 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người khiếu nại hoặc người bị khiếu nại không khởi kiện ra Tòa án (khoản 2 Điều 34 Nghị định 24/2018/NĐ-CP). 

Trong giai đoạn này, người khiếu nại cần lưu ý rằng quyết định này sẽ trở thành kết quả cuối cùng và có hiệu lực pháp luật nếu không bên nào khởi kiện ra Tòa án trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành.

>>> Xem thêm: Doanh nghiệp cần chuẩn bị gì khi bị người lao động khiếu nại

Quyền khởi kiện nếu không đồng ý kết quả giải quyết khiếu nại

Khi kết quả giải quyết khiếu nại không thỏa đáng, pháp luật vẫn cho phép bạn tiếp tục bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình bằng cách khởi kiện tại Tòa án. Vậy, cụ thể những trường hợp nào người khiếu nại có quyền khởi kiện nếu không đồng ý kết quả khiếu nại? Theo Điều 10 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định, người khiếu nại có quyền khởi kiện trong những trường hợp sau đây:

  • Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
  • Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;
    Đã hết thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết;
  • Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
  • Đã hết thời hạn quy định mà khiếu nại lần hai không được giải quyết.

Tóm lại, việc nắm rõ các trường hợp được phép khởi kiện sau khi khiếu nại là cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. Do đó, Quý khách cần xem xét và thực hiện nhanh chóng thủ tục để tránh trường hợp Tòa án trả đơn khởi kiện do hết thời hiệu thụ lý giải quyết tranh chấp. 

Dịch vụ luật sư tư vấn và nhận giải quyết khiếu nại tranh chấp lao động cá nhân trọn gói tại Luật Long Phan PMT

Để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng trong giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, Luật Long Phan PMT cung cấp các dịch vụ sau:

Với dịch vụ luật sư giải quyết khiếu nại, tranh chấp lao động trọn gói, Luật Long Phan PMT cam kết đồng hành cùng khách hàng từ bước tư vấn ban đầu đến khi vụ việc được giải quyết triệt để. Nếu bạn đang gặp vướng mắc và cần một giải pháp pháp lý chuyên nghiệp, hiệu quả, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

>>>Xem thêm: Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp lao động tập thể

Luật sư tư vấn tranh chấp lao động cá nhân
Luật sư tư vấn tranh chấp lao động cá nhân

Câu hỏi thường gặp về thủ tục khiếu nại tranh chấp lao động cá nhân

Để giúp Quý khách hiểu rõ hơn về thủ tục khiếu nại tranh chấp lao động cá nhân, đội ngũ chúng tôi đã tổng hợp một số câu hỏi có liên quan sau: 

Nếu người sử dụng lao động cố tình từ chối nhận đơn khiếu nại thì tôi phải làm sao?

Cách hiệu quả nhất là gửi đơn qua đường bưu điện bằng hình thức thư bảo đảm (hoặc chuyển phát có xác nhận). Biên nhận bưu chính được xem là chứng cứ hợp pháp chứng minh bạn đã thực hiện quyền khiếu nại lần đầu hành vi từ chối nhận đơn khiếu nại theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP.

Tôi có thể ủy quyền cho luật sư hoặc người khác nộp đơn và làm việc thay tôi không?

Có, bạn hoàn toàn có quyền ủy quyền. Điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định rõ người khiếu nại có thể tự mình thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác để thực hiện quyền khiếu nại. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản hợp pháp.

Ngoài khiếu nại, có phương thức hòa giải nào khác không?

Có. Theo Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, giải quyết tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết. Đây là thủ tục bắt buộc đối với hầu hết các tranh chấp.

Thực hiện thủ tục khiếu nại lao động có tốn kém chi phí không?

Không. Các quy định pháp luật về khiếu nại, đặc biệt là Nghị định 24/2018/NĐ-CP, không đề cập đến bất kỳ khoản án phí, lệ phí nào mà người khiếu nại phải nộp cho cơ quan giải quyết. Tuy nhiên, bạn chỉ phải tự chi trả các chi phí cá nhân như đi lại, sao chụp tài liệu, hoặc phí luật sư (nếu có).

Quyết định giải quyết khiếu nại có giá trị thi hành bắt buộc không?

Có. Theo Khoản 2 Điều 34 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai sẽ có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày kể từ ngày ban hành mà các bên không khởi kiện ra Tòa. Khi đó, quyết định này có giá trị thi hành bắt buộc và các bên phải nghiêm chỉnh chấp hành.

Kết luận

Thủ tục khiếu nại tranh chấp lao động cá nhân là quyền cơ bản của người lao động được pháp luật bảo vệ. Luật Long Phan PMT với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng trong mọi vấn đề liên quan đến tranh chấp lao động cá nhân. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc liên quan đến thủ tục khiếu nại tranh chấp lao động cá nhân, hãy liên hệ hotline 1900636387 để được tư vấn và nhận hỗ trợ pháp lý chuyên sâu.

Các bài viết liên quan đến tranh chấp lao động có thể bạn quan tâm:

Tags: , , , , ,

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87