Quan hệ lao động không thể tránh khỏi những tranh chấp phát sinh. Pháp luật có những cơ chế để người lao động có thể tự bảo vệ quyền lợi của mình. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng cần lưu ý những quy định này để giải quyết ổn thỏa cho người lao động khi bị khiếu nại. Kính mời bạn đọc theo dõi một số thông tin cơ bản do Luật sư lao động hướng dẫn giải quyết khiếu nại lần đầu của người lao động trong bài viết dưới đây.
Giải quyết khiếu nại lần đầu của người lao động
Mục Lục
Khiếu nại của người lao động
Các doanh nghiệp bước đầu cần xác định được khiếu nại của người lao động thuộc loại nào để có hướng giải quyết đúng đắn và áp dụng thủ tục phù hợp. Theo khoản 1, 3, 4, 5 Điều 3 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP thì khiếu nại của người lao động gồm: Khiếu nại về lao động; Khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Khiếu nại về việc làm; Khiếu nại về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 131 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng ghi nhận khiếu nại là một quyền của người lao động khi thấy việc xử lý kỷ luật, bị tạm đình chỉ công việc, phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất đối với mình là không thỏa đáng.
>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư tham gia bảo vệ quyền lợi người lao động
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu của người lao động
Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP quy định: “Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại”.
Chính các doanh nghiệp phải tự giải quyết khiếu nại lần đầu của người lao động mà không phải là bất kỳ cơ quan, tổ chức nào khác.
Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
Thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu
Điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP quy định rằng: “Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính”.
Do đó, từ ngày nhận được đơn khiếu nại của người lao động thì doanh nghiệp phải thụ lý giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc.
Doanh nghiệp cần lập văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu của người lao động, một bản gửi cho người lao động, một bản gửi cho Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cùng đơn vị hành chính với trụ sở chính của doanh nghiệp.
Thời hạn giải quyết và các công việc cần thực hiện
Doanh nghiệp cần xác định tính chất của vụ việc và nơi xảy ra việc khiếu nại lần đầu để biết được mình có nghĩa vụ giải quyết khiếu nại đó trong thời gian bao lâu, theo Điều 20 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP thì:
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý;
- Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Các doanh nghiệp nên giải quyết nhanh chóng, hiệu quả cho người lao động trong thời hạn này bởi nếu hết thời hạn mà doanh nghiệp không giải quyết thì có thể bị khởi kiện ra Tòa án. Lúc này các doanh nghiệp sẽ vướng vào thủ tục kiện tụng phức tạp, mất thời gian và phải bỏ nhân lực ra để theo vụ kiện.
Bên cạnh đó, trong quá trình giải quyết khiếu nại, người sử dụng lao động cần tiến hành những công việc sau:
Thứ nhất, iểm tra, xác minh nội dung khiếu nại lần đầu (Điều 21 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP);
Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại lần đầu
Người kiểm tra, xác minh nội dung của khiếu nại lần đầu cần đảm bảo thực hiện một cách khách quan, chính xác, kịp thời. Người kiểm tra, xác minh có quyền:
- Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại;
- Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung khiếu nại;
- Triệu tập người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Trưng cầu giám định làm căn cứ giải quyết khiếu nại;
- Tiến hành biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh.
Người kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại cần làm báo cáo kết quả với các nội dung sau:
- Đối tượng kiểm tra, xác minh;
- Thời gian tiến hành kiểm tra, xác minh;
- Người tiến hành kiểm tra, xác minh;
- Nội dung kiểm tra, xác minh;
- Kết quả kiểm tra, xác minh;
- Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại;
- Nội dung khác (nếu có).
Thứ hai, tổ chức đối thoại lần đầu (Điều 22 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP).
Tổ chức đối thoại lần đầu
- Nếu cần thiết, người giải quyết khiếu nại phải gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
- Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
- Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; biên bản đối thoại được lưu vào hồ sơ giải quyết khiếu nại.
- Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại với các nội dung chính theo Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP như sau:
- Ngày, tháng, năm ra quyết định;
- Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;
- Nội dung khiếu nại;
- Kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;
- Kết quả đối thoại (nếu có);
- Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
- Kết luận nội dung khiếu nại; giải quyết vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
- Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có);
- Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án.
Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, doanh nghiệp phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP.
>> Xem thêm: Doanh nghiệp cần chuẩn bị gì khi bị người lao động khiếu nại
Áp dụng biện pháp khẩn cấp
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP thì biện pháp khẩn cấp tạm thời chỉ được áp dụng khi xét thấy việc thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục. Khi đó, doanh nghiệp có thể ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại trước đó.
Trên đây là một số tư vấn cơ bản giúp các doanh nghiệp giải quyết khiếu nại lần đầu của người lao động. Để tìm hiểu các vấn đề pháp lý liên quan về lĩnh vực lao động quý khách có thể truy cập TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG để tham khảo một cách chi tiết và kịp thời nhất, đồng thời bạn đọc vui lòng liên hệ qua số hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ. Xin cảm ơn!
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.