30

Giải quyết tranh chấp lao động về bồi thường thiệt hại

Giải quyết tranh chấp lao động về bồi thường thiệt hại đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật lao động Việt Nam và các quy trình tố tụng. Người lao động và người sử dụng lao động thường gặp phải các vấn đề phức tạp liên quan đến bồi thường tai nạn lao động, vi phạm hợp đồng lao động và chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Bài viết này phân tích chi tiết các phương thức giải quyết tranh chấp và hướng dẫn thực tiễn cho Quý khách hàng.

Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động về bồi thường thiệt hại
Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động về bồi thường thiệt hại

Nội Dung Bài Viết

Tranh chấp lao động về bồi thường thiệt hại bao gồm những trường hợp nào?

Tranh chấp lao động về bồi thường thiệt hại phát sinh khi có sự vi phạm nghĩa vụ pháp lý giữa người lao động và người sử dụng lao động. Các tranh chấp này thường liên quan đến việc xác định trách nhiệm bồi thường và mức độ thiệt hại thực tế. Pháp luật Việt Nam quy định rõ ràng về các trường hợp bồi thường thiệt hại trong quan hệ lao động.

Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động

Bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động được quy định tại Điều 38 và 39 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi người lao động bị tai nạn lao động trong quá trình thực hiện công việc. Mức bồi thường được tính dựa trên mức độ mất khả năng lao động và thu nhập thực tế của người lao động.

Tai nạn lao động bao gồm các trường hợp xảy ra tại nơi làm việc, trong giờ làm việc, hoặc khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu tai nạn xảy ra do không đảm bảo điều kiện an toàn lao động theo quy định. Việc xác định mức độ thiệt hại được thực hiện thông qua Hội đồng giám định y khoa và các cơ quan có thẩm quyền.

Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

  • Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
  • Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

>> Xem thêm:

Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng

Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng lao động phát sinh khi một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận. Người lao động có quyền yêu cầu bồi thường khi người sử dụng lao động vi phạm các điều khoản về tiền lương, thời giờ làm việc, hoặc điều kiện lao động. Ngược lại, người sử dụng lao động cũng có quyền yêu cầu bồi thường khi người lao động vi phạm nghĩa vụ gây thiệt hại.

Ngoại trừ bồi thường thiệt hại do vi phạm các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng. Căn cứ theo Điều 129 BLLĐ 2019 còn quy định người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.

Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.

Theo Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.

Bồi thường thiệt hại do đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Bồi thường thiệt hại do đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật là nghĩa vụ của bên vi phạm khi chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định. Theo quy định thì đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật Lao động 2019..

Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

Còn đối với người sử dụng lao động thì trường hợp sa thải người lao động trái luật thì sẽ thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo Điều 41, Bộ luật Lao động 2019

Về cơ bản thì người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Ngoài ra thì tùy trường hợp người lao động có quay lại hay không mà công ty sẽ phải sửa đổi bổ sung hợp đồng hoặc bồi thường thêm một khoản theo quy định cho người lao động.

>> Xem thêm:

Các phương thức giải quyết tranh chấp lao động về bồi thường thiệt hại

Các phương thức giải quyết tranh chấp lao động về bồi thường thiệt hại được pháp luật Việt Nam quy định theo trình tự từ đơn giản đến phức tạp. Người lao động và người sử dụng lao động có thể lựa chọn phương thức phù hợp với tính chất và mức độ phức tạp của tranh chấp. Việc lựa chọn phương thức giải quyết phù hợp giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và đạt hiệu quả cao nhất.

Căn cứ theo Điều 187 BLLĐ 2019 thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:

  • Hòa giải viên lao động;
  • Hội đồng trọng tài lao động;
  • Tòa án nhân dân.
Hòa giải để giải quyết tranh chấp lao động bồi thường thiệt hại
Hòa giải để giải quyết tranh chấp lao động bồi thường thiệt hại

>>>Xem thêm: Tai nạn lao động do lỗi của người lao động, công ty có phải bồi thường

Giải quyết nội bộ tự thương lượng

Giải quyết nội bộ tự thương lượng là phương thức đầu tiên và đơn giản nhất để giải quyết tranh chấp lao động về bồi thường thiệt hại. Hai bên trực tiếp đàm phán để tìm ra giải pháp thỏa đáng cho cả hai phía. Phương thức này giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và duy trì mối quan hệ lao động tốt đẹp.

Quá trình thương lượng nội bộ cần được tiến hành trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi bên. Các bên cần chuẩn bị đầy đủ tài liệu, bằng chứng liên quan đến tranh chấp để làm cơ sở thương lượng. Kết quả thương lượng cần được ghi nhận bằng văn bản và có chữ ký của các bên tham gia.

Về nguyên tắc thì khi phát sinh tranh chấp theo Điều 181 BLLĐ 2019 thì một trong các nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động là sự tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

Vì vậy, khi phát sinh tranh chấp điều đầu tiên là các bên nên ngồi lại tự thương lượng giải quyết nội bộ với nhau. Điều này vừa giúp các bên giảm thiểu chi phí, thời gian nhưng vẫn giữ được mối quan hệ hòa hảo.

Hòa giải

Hòa giải tranh chấp lao động về bồi thường thiệt hại là phương thức bắt buộc đối với một số trường hợp theo quy định pháp luật. Hòa giải viên lao động có vai trò trung gian giúp các bên tìm ra giải pháp thỏa đáng.

Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động theo khoản 1 Điều 188 BLLĐ 2019

Quá trình hòa giải phải được thực hiện trong thời hạn do pháp luật quy định và tuân thủ các nguyên tắc khách quan, công bằng. Theo khoản 1 Điều 184 BLLĐ 2019 thì hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.

Hồ sơ hòa giải bao gồm đơn yêu cầu hòa giải, bản sao hợp đồng lao động, và các tài liệu chứng minh liên quan đến tranh chấp. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động được hướng dẫn cụ thể tại Điều 188 BLLĐ 2019

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 BLLĐ 2019, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.

Trọng tài

Trọng tài lao động là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài lao động do các bên lựa chọn.

Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 188 của Bộ luật này. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 189 BLLĐ 2019.

Theo khoản 2 Điều 189 BLLĐ 2019 trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

  • Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết

Khởi kiện tại Tòa án

Khởi kiện tại Tòa án là phương thức cuối cùng để giải quyết tranh chấp lao động. Tòa án có thẩm quyền giải quyết mọi tranh chấp lao động theo quy định pháp luật. Bản án của Tòa án có hiệu lực pháp lý cao nhất và được cơ quan thi hành án dân sự bảo đảm thi hành.

Thủ tục khởi kiện được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 với một số đặc thù riêng về tranh chấp lao động. Nguyên đơn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh và nộp lệ phí tòa án theo quy định. Tòa án sẽ tiến hành thủ tục tố tụng để xem xét, giải quyết tranh chấp một cách khách quan, công bằng.

Thẩm quyền của Tòa án được xác định theo khoản 1 Điều 32 và điểm c khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Từ ngày 01/7/2025, thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động về bồi thường thiệt hại ở cấp sơ thẩm thuộc Tòa án nhân dân khu vực

Ngoài ra theo điểm đ khoản 1 Điều 40 BLLĐ 2019 thì nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết.

>>> Xem thêm: Tranh chấp lao động cá nhân và thủ tục giải quyết hiệu quả

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động về bồi thường thiệt hại

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động về bồi thường thiệt hại được pháp luật quy định cụ thể để bảo đảm tính kịp thời trong việc giải quyết tranh chấp. Việc tuân thủ thời hiệu là điều kiện quan trọng để yêu cầu giải quyết tranh chấp được chấp nhận. Quý khách hàng cần nắm rõ các quy định về thời hiệu để không bị mất quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp.

Theo Điều 190 BLLĐ 2019 thì thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định như sau:

  • Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
  • Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
  • Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Các câu hỏi thường gặp liên quan đến giải quyết tranh chấp lao động về bồi thường thiệt hại

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp liên quan đến việc giải quyết tranh chấp lao động về bồi thường thiệt hại

Thời hạn bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động là bao lâu?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH, người sử dụng lao động phải thực hiện bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc từ ngày có quyết định công bố các bệnh nghề nghiệp.

Mức bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động được tính dựa trên những yếu tố nào?

Mức bồi thường được tính dựa trên các yếu tố: mức độ suy giảm khả năng lao động (thông qua kết luận của Hội đồng Giám định y khoa), mức lương thực tế của người lao động tại thời điểm xảy ra tai nạn, và các chi phí hợp lý khác như chi phí y tế, chi phí phục hồi chức năng, v.v.

Người sử dụng lao động có phải bồi thường nếu tai nạn xảy ra ngoài giờ làm việc không?

Có, người sử dụng lao động vẫn phải bồi thường nếu tai nạn xảy ra ngoài giờ làm việc nhưng trong quá trình thực hiện công việc theo sự phân công của người sử dụng lao động hoặc khi đi lại từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại theo tuyến đường và phương tiện hợp lý.

Việc bồi thường khi người lao động làm mất tài sản công ty được quy định như thế nào?

Theo Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, người lao động phải bồi thường một phần hoặc toàn bộ thiệt hại theo thời giá thị trường hoặc theo nội quy lao động, tùy thuộc vào mức độ lỗi và hoàn cảnh. Nếu có hợp đồng trách nhiệm, việc bồi thường sẽ tuân theo hợp đồng đó.

Có phải tất cả các tranh chấp lao động đều phải qua hòa giải trước khi ra tòa không?

Không phải tất cả. Một số tranh chấp lao động cá nhân được pháp luật cho phép khởi kiện trực tiếp tại Tòa án mà không cần qua hòa giải, ví dụ như tranh chấp về xử lý kỷ luật sa thải, tranh chấp về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 188 BLLĐ 2019

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp có thể được kéo dài không?

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp có thể được tính lại trong một số trường hợp nhất định theo khoản 4 Điều 190 BLLĐ 2019. Ví dụ, nếu có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khiến người lao động không thể thực hiện quyền của mình, thời gian đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật có phải bồi thường chi phí đào tạo không?

Có, ngoài việc phải bồi thường nửa tháng tiền lương và tiền lương trong những ngày không báo trước, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật còn phải hoàn trả chi phí đào tạo nếu trước đó đã được người sử dụng lao động đào tạo nghề và có cam kết thời gian làm việc sau đào tạo căn cứ khoản 3 Điều 40 Bộ luật Lao động 2019

Đơn khởi kiện tại Tòa án cần chuẩn bị những tài liệu gì?

Một bộ hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của khoản 4 và khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thông thường bao gồm: Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng thẩm phán ban hành ngày 13/01/2017, bản sao y hợp đồng lao động, các quyết định liên quan (nếu có), các tài liệu chứng cứ chứng minh thiệt hại, biên bản hòa giải không thành (nếu có), và các giấy tờ tùy thân của người khởi kiện.

Người lao động và người sử dụng lao động có thể tự thỏa thuận về mức bồi thường không?

Có. Pháp luật khuyến khích các bên tự thương lượng, thỏa thuận để giải quyết tranh chấp. Mức bồi thường có thể được hai bên thỏa thuận và ghi nhận bằng văn bản, miễn là không trái với quy định của pháp luật.

Tạm ứng án phí, án phí Tòa án trong tranh chấp lao động được tính như thế nào?

Thông thường, đối với các tranh chấp lao động, người lao động sẽ không phải nộp tạm ứng án phí, lệ phí trong quá trình giải quyết tại Tòa án. Cụ thể theo điểm a, khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 thì một trường hợp  Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ thuộc trường hợp miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án. Tuy nhiên người lao động cần làm đơn đề nghị xin miễn tạm ứng án phí, án phí gửi cho tòa án

Mức bồi thường khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật có thể cao hơn 02 tháng tiền lương không?

Có. Mức bồi thường ít nhất là 02 tháng tiền lương là mức tối thiểu theo quy định của Điều 41, BLLĐ 2019. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, đương sự có thể yêu cầu mức cao hơn và Tòa án có thể quyết định mức bồi thường cao hơn để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đặc biệt khi họ bị thiệt hại nặng nề

Dịch vụ luật sư hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động về bồi thường thiệt hại

  • Phân tích chi tiết tình huống pháp lý, xác định cơ sở pháp lý dựa trên bằng chứng và quy định pháp luật hiện hành
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài về bồi thường thiệt hại
  • Soạn thảo và hoàn thiện hồ sơ pháp lý: Chuẩn bị đầy đủ các văn bản cần thiết bao gồm đơn yêu cầu hòa giải, đơn khởi kiện, biên bản thương lượng và các tài liệu chứng minh khác theo yêu cầu của từng thủ tục
  • Đại diện thương lượng với bên đối phương
  • Tham gia quá trình hòa giải tranh chấp
  • Đại diện tại Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền
  • Hỗ trợ thủ tục thi hành án và theo dõi kết quả
Thời hạn giải quyết tranh chấp lao động
Thời hạn giải quyết tranh chấp lao động

Kết luận

Giải quyết tranh chấp lao động về bồi thường thiệt hại đòi hỏi sự hiểu biết chuyên sâu về pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn. Quý khách hàng nên lựa chọn phương thức giải quyết phù hợp và tìm kiếm sự hỗ trợ của luật sư chuyên nghiệp để bảo vệ quyền lợi tốt nhất. Luật sư Luật Long Phan PMT sẵn sàng đồng hành cùng Quý khách hàng trong mọi giai đoạn giải quyết tranh chấp với dịch vụ chất lượng cao và chi phí hợp lý. Liên hệ hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí.

Tags: , , , , , , , ,

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87