Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài là việc luật sư sẽ tư vấn quy định pháp luật về quan hệ lao động và quy định về phương thức giải quyết tranh chấp. Vậy cơ quan, tổ chức nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài? Trình tự, thủ tục ra sao? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin để có thể hiểu rõ hơn những quy định về vấn đề trên.
Tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài
Mục Lục
Tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015 thì quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp trên thì đó là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
Thẩm quyền quyết tranh tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài của Tòa án
Xác định thẩm quyền của Tòa án theo cấp
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 35 Bộ luật Dân sự 2015, tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nhân dân cấp huyện
Tuy nhiên, đối với trường hợp mà có đương sự ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà thuộc thẩm quyền của Tòa án Nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Xác định thẩm quyền của Tòa án theo cấp
Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
Trong trường hợp đương sự ở nước ngoài không có mặt tại Việt Nam tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa nơi nguyên đơn khi hai bên có thỏa thuận thì đó là nơi nguyên đơn cư trú (cá nhân), có trụ sở (tổ chức); khi không biết nơi cư trú, nơi làm việc của bị đơn; khi tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động;
Trong trường hợp đương sự ở nước ngoài có mặt tại Việt Nam đang cư trú và làm việc tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm vụ án về lao động;
Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài tại Tòa án
Hồ sơ
Tùy trường hợp mà phải chuẩn bị hồ sơ phù hợp nhưng cơ bản hồ sơ gồm:
- Đơn khởi kiện (mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HDTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017
- Bản sao Căn cước công dân; Hộ khẩu (có Sao y bản chính).
- Hợp đồng lao động
- Quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc quyết định sa thải, thông báo cho nghỉ việc;
- Quyết định, biên bản hòa giải của hòa giải viên lao động của cơ quan lao động cấp quận, huyện của Hội đồng hòa giải cấp cơ sở hoặc của hội đồng trọng tài lao động thành phố đối với những trường hợp tranh chấp lao động tập thể;
- Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp (nếu có);
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
Nếu người sử dụng lao động khởi kiện thì phải nộp thêm các giấy tờ về tư cách pháp lý như: giấy phép đầu tư, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh, nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp, giấy ủy quyền nếu người đại diện theo pháp luật không tham gia vụ kiện. Biên bản các cuộc họp xét kỷ luật nếu có;
Lưu ý: Các tài liệu nêu trên là văn bản, tài liệu tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc. Các văn bản tài liệu khác nếu nộp bản sao thì phải được xác nhận sao y bản chính.
Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
Căn cứ theo Điều 188 Bộ luật lao động 2019 thì tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
- Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;
- Yêu cầu Tòa án giải quyết.
Cụ thể, theo quy định Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thủ tục giải quyết tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng một trong các phương thức sau
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
Bước 2: Toà án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện
Thứ nhất, tiếp nhận đơn
- Nếu nộp trực tiếp, Tòa án cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện
- Nếu nộp theo đường dịch vụ bưu chính, Tòa án gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
- Nếu nộp bằng phương thức gửi trực tuyến, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có)
Thứ hai, xử lý đơn
Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 3: Thụ lý đơn khởi kiện
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi xét thấy hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ ra thông báo cho người khởi kiện thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 2 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 01 tháng.
Theo khoản 2 Điều 230 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng
Bước 6: Thẩm phán ban hành bản án hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên về việc giải quyết tranh lao động có yêu tố nước ngoài
Bước 7: Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị
Theo quy định của Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án
- Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
- Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Luật sư tư vấn hướng giải quyết tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài
Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý chuyên nghiệp, có nhiều kinh nghiệm trong việc giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài sẽ cung cấp các dịch vụ giải quyết tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài như sau:
- Phân tích, đánh giá pháp lý về vấn tranh chấp lao động đang xảy ra để đưa ra hướng giải quyết phù hợp khách hàng
- Tư vấn các phương thức giải quyết tranh chấp
- Phân tích ưu và nhược điểm của từng phương thức, kết hợp vấn đề đang tranh chấp để tư vấn phương thức giải quyết phù hợp và hiệu quả nhất
- Đánh giá, xác định yêu cầu khởi kiện lao động có yếu tố nước ngoài
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục khởi kiện lao động có yếu tố nước ngoài
- Tư vấn hồ sơ, tài liệu, chuẩn bị các giấy tờ pháp lý khởi kiện tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài
- Soạn thảo đơn từ và các văn bản khác có liên quan trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp
- Đưa ra bản luận cứ và tham gia tranh tụng để bảo vệ quyền lợi khách hàng
- Tư vấn các vấn đề khác có liên quan.
Tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài là tranh chấp khá phức tạp không chỉ vấn đề lao động tranh chấp mà còn liên quan đến các giấy tờ nhân thân của người lao động nước ngoài. Do đó, để thuận tiện trong quá trình giải quyết tranh chấp cũng đảm bảo quyền và lợi ích của một trong các bên tranh chấp thì có thể liên hệ chúng tôi qua Hotline: 1900636387 để được Luật sư lao động tư vấn cụ thể và chi tiết nhất.
>>> Một số bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:
- CÓ NÊN NHỜ LUẬT SƯ TƯ VẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY?
- DỊCH VỤ LUẬT SƯ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.