Đòi lại đất cho mượn nhưng không có sổ đỏ?

Đòi lại đất cho mượn nhưng không có sổ đỏ là vấn đề pháp lý phức tạp, đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về Luật Đất đai và Bộ luật Tố tụng Dân sự. Luật Long Phan PMT cung cấp giải pháp pháp lý toàn diện, hỗ trợ Quý khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong trường hợp này. Quý khách có thể tham khảo bài viết dưới đây để nắm rõ hướng giải quyết.

Đòi lại đất cho mượn nhưng không có sổ đỏ?
Đòi lại đất cho mượn nhưng không có sổ đỏ?

Nội Dung Bài Viết

Người sử dụng đất không có sổ đỏ được hưởng quyền lợi gì?

Căn cứ Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất không có sổ được hưởng các quyền sau:

1. Được bồi thường về đất ( đáp ứng điều kiện tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 95, khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai 2024);

2. Được bồi thường về tài sản gắn liền với đất. Có 02 trường hợp mặc dù không có sổ đỏ nhưng vẫn được bồi thường tài sản gắn liên với đất cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất.

Trường hợp 2: Trường hợp được quy định tại khoản 7 Điều 124, điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024 gồm:

  • Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản.
  •  Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp Sổ nhưng đủ điều kiện được cấp thì được thực hiện chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án.

3. Được cấp giấy phép xây dựng trong một số trường hợp.

4. Được tạm thời sử dụng đất cho đến khi bị thu hồi (khoản 8 Điều 138 Luật Đất đai 2024)

Đất không có sổ đỏ
Đất không có sổ đỏ

Đất không có sổ đỏ cho mượn có đòi lại được không?

Tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024 thì:

Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau đây:

  • Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
  • Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.

Như vậy, khi cho mượn đất không có sổ đỏ mà có căn cứ cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm thì có quyền đòi lại đất.

>>> Xem thêm: Thủ tục đòi lại đất cho người khác mượn canh tác ngày xưa

Thủ tục khởi kiện yêu cầu trả lại đất cho mượn nhưng không có sổ đỏ

Thẩm quyền giải quyết

Tranh chấp về đòi lại đất cho mượn không có sổ đỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024 và khoản 9 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Theo đó, Tòa án Nhân dân cấp huyện có thẩm giải quyết, trừ một số trường hợp sau thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh, cụ thể bao gồm:

  • Đương sư ở nước ngoài;
  • Hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Hồ sơ

Hồ sớ khởi kiện đòi lại đất cho mượn không có sổ đỏ bao gồm:

  • Đơn khởi kiện (Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao);
  • Giấy tờ tùy thân: hộ chiếu, CCCD;
  • Các giấy tờ chứng minh có quyền sở hữu quyền sử dụng đất: bằng khoán, các chứng từ nộp thuế cho  nhà nước, các giấy tờ việc tay tặng cho hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất,…

Cơ sở pháp lý: Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Trình tự, thủ tục giải quyết tại Tòa án

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện

Theo khoản 1 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người có yêu cầu khởi kiện nộp hồ sơ khởi kiện trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

Bước 2: Tòa án xem xét và xử lý hồ sơ

Khi tiếp nhận hồ sơ khởi kiện, người có thẩm quyền xem xét về yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ còn thiếu. Trường hợp hồ sơ đầy đủ và không thuộc trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện thì Tòa yêu cầu nộp tạm ứng án phí và thụ lý vụ sau khi người khởi kiện  biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Tòa án tiến hành hòa giải trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Trước khi đưa vụ án ra xét xử, Tòa án tổ chức cho các bên tiến hành hòa giải. Theo khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 nếu các bên hòa giải thành thì sau 07 ngày không có đương sự thay đổi ý kiến thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận và quyết định đó có hiệu lực, không đưa ra xét xử.

Bước 4: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm

Trường hợp các bên không thể hòa giải được, Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Thủ tục giải quyết tranh chấp
Thủ tục giải quyết tranh chấp

Luật sư đòi lại đất cho mượn nhưng không có sổ đỏ

Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ đòi lại đất cho mượn không có sổ đỏ một cách toàn diện, đảm bảo tối ưu quyền lợi khách hàng. Dịch vụ của Chúng tôi bao gồm:

  • Tư vấn về việc đòi lại đất cho mượn không có sổ đỏ;
  • Tư vấn thủ tục khởi kiện tại Tòa án cho khách hàng;
  • Hướng dẫn thu thập các tài liệu, chứng cứ;
  • Tư vấn Tòa án có thẩm quyền giải quyết;
  • Soạn thảo đơn khởi kiện và các giấy tờ cần thiết khác;
  • Tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng;
  • Các yêu cầu có liên quan khác nếu có.

Câu hỏi thường gặp về việc đòi lại đất cho mượn không có sổ đỏ

Dưới đây là các câu hỏi thường gặp mà Quý khách hàng có thể quan tâm:

Nếu người mượn đất không chịu trả lại thì tôi phải làm sao?

Trong trường hợp người mượn đất không có thiện chí trả lại đất, bạn có thể tiến hành các thủ tục khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.

Tôi có cần phải có hợp đồng cho mượn đất bằng văn bản để đòi lại đất không?

Hợp đồng cho mượn đất bằng văn bản sẽ là bằng chứng tốt nhất, tuy nhiên, ngay cả khi không có hợp đồng bằng văn bản, bạn vẫn có thể sử dụng các chứng cứ khác như lời khai của nhân chứng, các giấy tờ thể hiện việc quản lý, sử dụng đất trước đó để chứng minh quyền sử dụng đất của mình.

Thời gian giải quyết tranh chấp đòi lại đất cho mượn tại Tòa án mất bao lâu?

Thời gian giải quyết tranh chấp tại Tòa án phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tính chất phức tạp của vụ việc, số lượng chứng cứ cần thu thập và thời gian làm việc của Tòa án. Thông thường, thời gian giải quyết có thể kéo dài từ vài tháng đến vài năm.

Tôi có thể tự mình thực hiện thủ tục khởi kiện được không?

Bạn hoàn toàn có thể tự mình thực hiện thủ tục khởi kiện. Tuy nhiên, việc thuê luật sư có kinh nghiệm sẽ giúp bạn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp một cách tốt nhất.

Những loại giấy tờ nào có thể dùng để chứng minh quyền sử dụng đất khi không có sổ đỏ?

Các loại giấy tờ có thể dùng để chứng minh quyền sử dụng đất khi không có sổ đỏ bao gồm: giấy tờ nộp thuế đất, giấy tờ chuyển nhượng viết tay có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, lời khai của những người làm chứng…

Trong trường hợp người mượn đất đã xây nhà trên đất thì khi đòi lại đất, tôi có phải bồi thường giá trị căn nhà không?

Việc bồi thường giá trị căn nhà phụ thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên và phán quyết của Tòa án. Nếu việc xây dựng nhà là trái phép hoặc không có sự đồng ý của bạn, bạn có thể không phải bồi thường.

Nếu tôi cho mượn đất bằng miệng, không có giấy tờ gì, tôi có đòi lại được không?

Việc đòi lại đất trong trường hợp này sẽ khó khăn hơn vì thiếu chứng cứ. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể thu thập các chứng cứ khác như lời khai của người làm chứng, các chứng từ liên quan đến việc sử dụng đất để chứng minh quyền sử dụng đất của mình.

Nếu người mượn đất cố tình kéo dài thời gian trả đất thì tôi có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại được không?

Nếu hành vi kéo dài thời gian trả đất của người mượn gây ra thiệt hại cho bạn, bạn có thể yêu cầu Tòa án buộc người mượn bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người mượn đất chết thì tôi phải làm thế nào để đòi lại đất?

Trong trường hợp người mượn đất chết, bạn có thể làm việc với những người thừa kế của người đó để yêu cầu trả lại đất. Nếu không đạt được thỏa thuận, bạn có thể khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu giải quyết.

Tôi có cần phải thuê luật sư khi khởi kiện đòi lại đất cho mượn không?

Việc thuê luật sư không phải là bắt buộc. Tuy nhiên, luật sư có thể giúp bạn tư vấn về các quy định pháp luật, thu thập chứng cứ và bảo vệ quyền lợi của bạn tại Tòa án.

Khi khởi kiện ra tòa, tôi cần lưu ý những vấn đề nào?

Khi khởi kiện ra tòa, bạn cần lưu ý đến những điều sau: Xác định đúng thẩm quyền của tòa án, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chứng cứ và nắm rõ quy trình tố tụng.

Kết luận

Tranh chấp đất đai liên quan đến việc cho mượn đất không phải là điều quá xa lạ nhưng việc đòi lại được đất hay không thì không phải trường hợp nào cũng diễn ra thuận lợi. Đối với trường hợp đất cho mượn là đất không có sổ đỏ và các giấy tờ khác là một việc phức tạp hơn do ít có chứng cứ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp. Do đó, nếu có thắc mắc hay cần tư vấn về giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ thì xin hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng và tốt nhất qua Hotline 1900.63.63.87.

Bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:

Tags: , , , , , , ,

Luật sư điều hành Phan Mạnh Thăng

Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Tp.HCM. Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. 13 năm kinh nghiệm của mình, Luật sư đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

  Miễn Phí: 1900.63.63.87