Giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ là vấn đề phức tạp, gây nhiều khó khăn cho người sử dụng đất để chứng minh quyền sử dụng đất của mình. Thẩm quyền và trình tự giải quyết loại tranh chấp này cũng có sự khác biết so với tranh chấp đất đai có sổ đỏ thông thường khác. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ theo quy định của Luật Đất đai mới nhất.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp chất đai không có sổ đỏ
Sổ đỏ, hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý có giá trị cao trong việc chứng minh quyền sử dụng đất của người sử dụng. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024 như sau:
- Trường hợp không có sổ đỏ và không có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp là Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc Tòa án có thẩm quyền theo sự lựa chọn của các bên tranh chấp.
- Trường hợp không có sổ đỏ nhưng có một trong nhưng giấy tờ về quyền sử dụng đất tại Điều 137 Luật Đất đai 2024: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp là Tòa án có thẩm quyền.
Một số giấy tờ về quyền sử dụng đất khác ngoài sổ đỏ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 như:
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
- Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà.
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người sử dụng đất.
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành.
Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 108 Nghị định 102/2024/NĐ- CP thì tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
- Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai cung cấp;
- Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
- Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng;
- Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Hướng dẫn trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất không có sổ đỏ
Giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ phải tuân thủ quy trình theo Luật Đất đai 2024. Theo quy định tại Điều 235, Điều 236 Luật Đất đai 2024 và khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, quy trình giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ trải qua các giai đoạn sau:
- Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với trường hợp bắt buộc phải hòa giải).
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc Khởi kiện tranh chấp đất đai đến Tòa án có thẩm quyền theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Không phải mọi tranh chất đất đai không có sổ đỏ đều bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã. Theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, chỉ có tranh chấp đất đai (dù có hoặc không có sổ đỏ) về xác định ai là người có quyền sử dụng đất hợp pháp mới bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã. Những tranh chấp đất đai khác liên quan đến đất đai như tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tranh chấp thừa kế đất đai, … các bên có thể trực tiếp khởi kiện ra Tòa án mà không cần phải hòa giải ở UBND cấp xã.
Trình tự thực hiện thủ tục hòa giải quy định tại Điều 235 Luật Đất đai 2024 như sau:
- Nộp đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai đến UBND cấp xã nơi có đất.
- Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai.
- Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của UBND cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.
Bên cạnh việc hòa giải bắt buộc, “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật“.
Giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền
Như đã trình bày ở mục “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ” ở trên, các bên được lụa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND hoặc tại Tòa án nếu không có sổ đỏ và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nào khác quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024. Trường hợp không có sổ đỏ nhưng có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất thì chỉ được khởi kiện tranh chấp tại Tòa án sau khi hòa giải tại UBND cấp xã (đối với trường hợp bắt buộc hòa giải).
Giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
Trường hợp được quyền lựa chọn và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền, trình tự giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ được thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai 2024 và Điều 106 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền.
- Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đối với tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết đối với tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh tiếp nhận và thụ lý đơn trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu. Trường hợp không thụ lý phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Thẩm tra, xác minh, thu thập thông tin, tổ chức hòa giải.
- Ban hành quyết định quyết định giải quyết tranh chấp.
- Khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc khởi kiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận quyết định giải quyết nhưng không đồng ý.
Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện là không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý. Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đại tại UBND cấp tỉnh là không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý. Đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
Chi tiết hơn về thủ tục này, mời Quý khách hàng tham khảo bài viết “Giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND – Thủ tục thực hiện” của Chúng tôi.
Giải quyết tranh chấp tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự
Mọi tranh chấp đất đai dù có hay không có sổ đỏ đều có thể khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp. Trình tự khởi kiện và giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cơ bản như sau:
- Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.
- Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện
- Nộp tạm ứng án phí (trừ trường hợp được miễn) và Thụ lý đơn khởi kiện
- Chuẩn bị xét xử.
- Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp đất đai.
- Kháng cáo/Kháng nghị phúc thẩm vụ án tranh chấp đất đai (nếu có).
Câu hỏi thường gặp (FAQ) về Giải quyết tranh chấp đất đai không có Sổ đỏ
Dưới đây là phần giải đáp một số câu hỏi thường gặp liên quan đến việc giải quyết tranh chấp đất đai khi không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Hậu quả của việc hòa giải không thành tại Ủy ban nhân dân cấp xã là gì?
Khi hòa giải tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã không đạt được thỏa thuận, UBND xã sẽ lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản này là văn bản cần thiết và là cơ sở pháp lý để các bên tranh chấp (trong trường hợp tranh chấp bắt buộc phải hòa giải) tiếp tục thực hiện quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền (UBND cấp huyện/tỉnh hoặc Tòa án nhân dân) theo quy định tại Điều 235, Điều 236 Luật Đất đai 2024.
Loại chứng cứ nào có giá trị mạnh mẽ nhất khi không có văn bản pháp lý về quyền sử dụng đất?
Trong trường hợp thiếu giấy tờ chính thức, các bằng chứng về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất liên tục, ổn định, không tranh chấp qua nhiều năm là rất quan trọng. Các bằng chứng này có thể bao gồm: lời khai của nhân chứng (người dân địa phương, người cao tuổi, hàng xóm liền kề), các giấy tờ gián tiếp (biên lai thuế nông nghiệp, giấy tờ đăng ký tạm trú/thường trú có ghi nhận địa chỉ, sổ sách ghi chép cũ), hình ảnh hoặc bản đồ cũ thể hiện hiện trạng sử dụng, và sự xác nhận của chính quyền địa phương về quá trình sử dụng đất. Các căn cứ này cũng được đề cập tại khoản 1 Điều 108 Nghị định 102/2024/NĐ- CP.
Ngoài án phí tòa án, người dân cần chuẩn bị cho những chi phí nào khác?
Ngoài tạm ứng án phí và án phí Tòa án (nếu thua kiện), các bên có thể phải chi trả các khoản phí khác như: chi phí thẩm định, định giá tài sản (nếu cần), chi phí đo đạc, chi phí thu thập chứng cứ, chi phí giám định, chi phí đi lại, và đặc biệt là phí dịch vụ pháp lý nếu thuê luật sư đại diện hoặc tư vấn. Việc hòa giải tại UBND cấp xã về nguyên tắc là không mất phí.
Thời gian trung bình để Tòa án giải quyết một vụ kiện tranh chấp đất đai là bao lâu?
Thời gian giải quyết một vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án rất khác nhau tùy thuộc vào tính chất phức tạp của vụ việc. Theo quy định tố tụng dân sự, thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 4-6 tháng, nhưng trên thực tế, nhiều vụ án phức tạp có thể kéo dài hơn, qua nhiều cấp xét xử (sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm/tái thẩm) và có thể mất vài năm để có phán quyết cuối cùng.
Ưu và nhược điểm khi chọn Ủy ban nhân dân thay vì Tòa án để giải quyết (khi có quyền lựa chọn)?
- Ưu điểm của UBND: Thủ tục thường nhanh gọn hơn, ít tốn kém hơn về án phí ban đầu, và quyết định giải quyết có thể dựa nhiều vào tình hình thực tế tại địa phương và chính sách đất đai.
- Nhược điểm của UBND: Quyết định của UBND có thể bị khiếu nại lên cấp trên hoặc khởi kiện ra Tòa án hành chính, làm kéo dài thời gian. Việc thi hành quyết định đôi khi gặp khó khăn hơn so với bản án của Tòa án.
- Ưu điểm của Tòa án: Phán quyết của Tòa án có tính pháp lý cao, quy trình tố tụng chặt chẽ, đảm bảo quyền tranh luận và đưa ra chứng cứ của các bên. Bản án có hiệu lực pháp luật được đảm bảo thi hành bởi cơ quan thi hành án dân sự.
- Nhược điểm của Tòa án: Thủ tục phức tạp hơn, thời gian giải quyết thường kéo dài hơn và chi phí (án phí, phí luật sư) có thể cao hơn.
Sau khi có quyết định cuối cùng từ Ủy ban nhân dân hoặc Tòa án, các bên cần làm gì tiếp theo?
Sau khi có quyết định giải quyết tranh chấp của UBND hoặc bản án/quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, các bên có nghĩa vụ tự nguyện thi hành. Nếu một bên không tự nguyện thi hành, bên kia có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành hoặc bị cuõng chế thi hành theo khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai 2024. Bên thắng kiện có thể sử dụng quyết định/bản án này làm cơ sở để thực hiện các thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật nếu đủ điều kiện.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đối với đất thừa kế nhưng chưa có Sổ đỏ diễn ra như thế nào?
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, ngay cả khi đất chưa có Sổ đỏ, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân. Loại tranh chấp này không bắt buộc phải qua hòa giải tại UBND cấp xã theo khoản 1 Điều 236 Luật Đất đai 2024 và khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP. Các bên sẽ nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền kèm theo các chứng cứ chứng minh quyền thừa kế (di chúc, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân) và chứng cứ về quyền sử dụng đất của người để lại di sản (nếu có).
Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã có giá trị ràng buộc pháp lý không?
Biên bản hòa giải thành tại UBND cấp xã nếu được các bên tự nguyện tuân thủ thì có giá trị như một thỏa thuận dân sự. Tuy nhiên, nó không có hiệu lực thi hành như quyết định của UBND cấp có thẩm quyền hay bản án của Tòa án. Nếu một bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành, bên kia vẫn phải khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án hoặc yêu cầu giải quyết lại vụ việc. Biên bản hòa giải không thành chỉ là cơ sở để tiếp tục thủ tục giải quyết tranh chấp.
Điều gì xảy ra nếu một bên từ chối tham gia phiên hòa giải bắt buộc tại cấp xã?
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt; Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành. Do đó, UBND cấp xã sẽ lập biên bản hòa giải không thành, và bên có yêu cầu có thể tiếp tục nộp đơn đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp.
Điểm khác biệt cốt lõi trong quy trình giải quyết tranh chấp khi có Sổ đỏ so với khi không có là gì?
Điểm khác biệt chính nằm ở thẩm quyền và căn cứ giải quyết. Khi có Sổ đỏ, tranh chấp thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, và Sổ đỏ là chứng cứ pháp lý quan trọng nhất. Khi không có Sổ đỏ và không có giấy tờ theo Điều 137 Luật Đất đai 2024, các bên có quyền lựa chọn giải quyết tại UBND hoặc Tòa án, và việc giải quyết phải dựa trên nhiều căn cứ khác như nguồn gốc, quá trình sử dụng, hiện trạng, quy hoạch, chính sách. Nếu không có Sổ đỏ nhưng có giấy tờ theo Điều 137, tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án sau khi hòa giải tại UBND xã (nếu bắt buộc).
Quyết định giải quyết tranh chấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện/tỉnh có thể bị khiếu nại không hoặc khởi kiện không?
Căn cứ khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh, các bên có quyền lựa chọn:
- Khiếu nại: Khiếu nại lên Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính.
- Khởi kiện vụ án hành chính: Khởi kiện quyết định hành chính đó ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính
Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ
Dưới đây là một số dịch vụ mà chúng tôi cung cấp:
- Tư vấn hướng giải quyết tranh chấp không có sổ đỏ.
- Tư vấn lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ phù hợp.
- Tư vấn thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai, án phí tranh chấp đất đai.
- Tư vấn cách thu thập chứng cứ, đưa ra các phương án hòa giải tranh chấp đất đai.
- Soạn thảo đơn khởi kiện, đơn khiếu nại và nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại tới Cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ.
- Cử luật sư chuyên về đất đai nghiên cứu hồ sơ, soạn thảo bản luận cứ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong suốt quá trình tố tụng tại Tòa án.
- Nhận ủy quyền thay mặt khách hàng thực hiện công việc trong quy trình giải quyết tranh chấp đất đai từ cấp xã phường đến Tòa án, Thi hành án đến khi giải quyết xong vụ việc.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ
Kết luận
Tranh chấp đất đai không có sổ đỏ là một vấn đề phức tạp, cần căn cứ vào các yếu tố cụ thể của từng trường hợp để giải quyết. Trong trường hợp này, các bên nên tìm đến sự tư vấn của luật sư để được hỗ trợ và bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của mình. Trong trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc hay có vấn đề cần tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai hoặc sử dụng dịch vụ luật sư đất đai, vui lòng liên hệ với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87. để được hỗ trợ kịp thời và hiệu quả.
Tags: Giải quyết tranh chấp đất đai, Hòa giải tranh chấp đất đai, Luật Đất đai 2024, luật sư tư vấn tranh chấp đất đai, Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai, Tranh chấp đất đai không sổ đỏ, Tranh chất đất đai không có sổ, Tư vấn tranh chấp đất đai
tôi xim hỏi một số vấn đề như sau:
lúc tôi còn nhỏ tuổi được bố mẹ chia cho một phần đất do ông bà đang sử dụng. lúc đó là thời gian đo đạc để cấp quyền sử dụng đất ở chỗ tôi nên phần đất do bố mẹ chia cho đã đứng tên tôi từ đó, nhưng lúc đó bố mẹ tôi chỉ nạp tiền làm sổ đỏ phần đất của bố mẹ tôi mà ko nạp tiền làm sổ và giấy tờ cho mảnh đất chia cho tôi,nên từ đó đến nay tôi vẫn chưa thể làm giấy tờ và sổ đỏ cho mảnh đất tôi được chia cho đó, mặc dù trên bản đồ địa chính và các loại bản đồ khác mảnh đất đó vẫn mang tên tôi. hiện giờ mảnh đất mà tôi được chia cho đó tôi đã bán đi 2 phần còn lại một phần của tôi. lúc bán cũng chỉ có giấy tờ viết tay mà thôi, hiện 2 hộ kia cũng giống tôi không có giấy tờ quyền sử dụng đất và sổ đỏ theo qui định.
giờ tôi muốn hỏi là trường hợp của tôi như vậy thì bây giờ phải kàm gì để có thể có được quyền sử dụng mảnh đất đó theo pháp luật đây ah?
và cả 2 hộ mà tôi đã bán đất tren mảnh đất tôi được bố mẹ chia cho đó phải làm gì để hợp pháp hóa quyền sử dụng đất cho họ ah?
tôi xin cảm ơn trước!!!
vậy giờ tôi xin hỏi
Chào bạn, đối với vấn đề của bạn khá phức tạp nên chúng tôi kiến nghị bạn nên sắp xếp thời gian liên hệ với chúng tôi qua hotline hoặc văn phòng để trình bày và trao đổi cụ thể về vấn đề mà bạn đang mắc phải
Kính chào luật sư cho em hỏi về vấn đề đất đai ạ : Vào năm 1999 ông nội em đã cho ba với mẹ em 3200m đất nhưng vì đất mua nhìu chủ khác nhau nên ko có làm giấy quyền sử dụng đất lúc đó nội chỉ mua giấy tay. Trong khoảng thời gian đó gia đình cũng có tranh cải về vụ đất đai đến 2015 ba em mất. Trong khoảng 2018 em 18 tuổi em đã nói chuyện với nội về vụ đất đai làm sổ đỏ em đứng tên đất nội đồng ý đi làm tiền bạc do mẹ đưa ra để làm giấy 5.000.000₫ do đất chưa có sổ đỏ mà mua của nhiều chủ khác nhau nên ông nội em đứng tên vì em đứng tên ko được do lúc đó nội mua đất xong để san cho em đứng tên trong khi lấy giấy về. Do còn dính 4 thước đất của nội nhập chung vào phần đất của em nên nội bảo ko được chờ tách ra nhưng chỉ 4 thước nên ko làm sổ đỏ được nên gây trang chấp nhưng chưa kiện và gia đình em có bảo là mua luôn 4 thước nhưng nội ko đồng ý bán trong khi đó sổ hộ khẩu gia đình em hộ tịch điều ở đây và nhiều người làm chứng là gia đình em ở đây đã 20 năm số nhà đều có sổ đỏ đất này chỉ mới được làm vào năm 2019 thui . Vào 2020 nội em mất nay các bác các chú đồi lấy và sở hữu đất này ko chịu giao trả lại cho gia đình em nhưng phần đất hiện vẫn do gia đình em canh tác.
Luật sư cho em hỏi em phải làm sao trong trường hợp này ạ em chân thành cảm ơn.
Tôi xin hỏi luật sư . Tôi mua một mảnh đất vườn 100m2 của ông T, đất chưa có sổ đỏ, nhưng gia đình ông T đã sống ở đó từ bấy đến giờ, ông T cho xem và phô tô cho tôi các giấy tờ về đất : như biên bản kiểm tra đất năm 1988, thông báo nộp thuế đất, biên lai nộp thuế đất , Hiện tại ông T đang sử dụng 550m2 . Nhà nước quy hoạch nhưng dự án thực hiện quá lâu ( có sự thay đổi dự án nhiều lần) nên không cho dân làm nhà ở , cứ sống tạm bợ . Đến năm 2016 có quy hoạch chính thức là cho dân tái định cư tại chỗ. Lúc này các hộ dân nảy sinh tranh chấp . Mảnh đất mà tôi mua bằng giấy viết tay năm 2011 có hai người đã nhẩy vào tranh chấp họ nói là đất đó là của họ trước đây do hộ ông T lấn chiếm và họ đã có đơn lên cơ quan cấp phường và cấp thành phố khiếu kiện đòi ông T trả lại đất , nhưng họ lại không có bất cứ giấy tờ gì chứng minh là đất của họ ( họ bảo ông T mượn đất của họ để trồng rau nhưng ông T phát biểu trước các cấp chính quyền là ông T không mượm đất của ai và cũng không có giấy tờ nào chứng minh là ông mượn đất . Hai hộ gia đình kia xin được một số chữ ký xác nhận của những người ở gần cùng bè phái là đất của họ). Vậy bây giờ tôi phải làm thế nào để nhà nước cấp quyền sử dụng đất cho tôi. Lúc mua tôi và ông T có thoả thuận với nhau nếu nhà nước quy hoạch làm công trình công cộng thì tái định cư chỗ khác tôi phải chịu , nếu được tái định cư tại chỗ thì tôi phải có trách nhiệm nộp thuế đầy đủ theo quy định. Nếu tôi được cấp quyền sử dụng thì họ cấp chung vào 1 sổ của ông T rồi tách thửa cho tôi hay , nhà nước cấp luôn sổ đỏ mang tên tôi. Xin luật sư tư vấn giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!
Chào luật sư! Tôi có một vấn đề cần luật sư giải đáp.
Gia đình tôi làm hồ sơ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất tại văn phòng đăng kí đất đai tỉnh quảng ngãi. Tuy nhiên, phòng tnmt thành phố đã từ chối cấp giấy cho gia đình tôi với lý do tại UBND phường có đơn tranh chấp của ông T. Cụ thể ông T chỉ gửi đơn tranh chấp tại Phường trình bày là đất đang tranh chấp nên đề nghị ngừng cấp sổ đỏ. Ông T không khởi kiện tiếp và mỗi khi gia đình tôi làm hồ sơ để cấp mới thì ông ấy chỉ gửi đơn lên phường để ngăn chặn gia đình tôi được cấp sổ. Với trường hợp này tôi nên làm gì để được cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật?
Chào bạn,
Trường hợp này, vì ông T gửi đơn lên phường ngăn chặn gia đình bạn cấp sổ đỏ vì lý do có tranh chấp, nhưng tranh chấp chưa được giải quyết, do đó, bạn cần gửi đơn yêu cầu UBND xã giải quyết tranh chấp, để bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký cấp sổ đỏ mới
Trân trọng!
Cho em hỏi một tí chuyện ạ
Bạn vui lòng để lại nội dung cần tư vấn
Làm phiền a giải ₫áp hộ e với ạ
Nhà e có mảnh ₫ất ₫ang bị tranh chấp. Nhà e phát làm ₫ất trồng cây hoa màu từ năm 1992 ₫ến nay ₫ã ₫ược gần 30 năm rồi ạ.
Nhưng ở cạnh mảnh ₫ất vườn nhà e có 1 cái ao làm từ năm 1983.
Năm nay 2021 mấy sang nhà e ₫òi ₫ất họ bảo là ₫ất ₫ấy là bơ ao nhà ngừơi ta và lúc làm ao họ cũng ₫ược phát mảnh vườn ₫ấy.
Nhưng năm 1992 nhà e phát mảnh vườn ₫ấy làm nếu là của họ sao k nó hay ₫òi ngay từ lúc ₫âu lúc mấy bắt ₫ầu phát ₫i mà bây giờ ₫ến năm 2021 mấy ₫i ₫òi ₫ấy.₫ất này thì không có giấy tờ gì cả. E nhờ luật sư giả thích gúp e thác mác này với ạ
Thứ nhất, “Sổ đỏ” không phải là cơ sở duy nhất để giải quyết tranh chấp
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì sổ đỏ (hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) là chứng thư pháp lý chứng minh cho việc sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất. Tuy nhiên, trong trường hợp người sử dụng đất không có sổ đỏ, họ có thể đưa ra những giấy tờ liên quan chứng minh cho việc sử dụng đất của mình, cụ thể là những giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 như sau:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (không có sổ đỏ và không có các giấy tờ khác theo Điều 100 Luật Đất đai 2013) thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
– Một là, chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
– Hai là, thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
– Ba là, sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Bốn là, chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
– Năm là, quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Như vậy, người ta sang nhà bạn đòi đất và bảo đấy là bờ ao nhà người ta và lúc làm ao họ cũng được phát mảnh vườn đấy nhưng lại không có bất kỳ giấy tờ theo quy định của pháp luật rằng mảnh đất này thuộc quyền sở hữu của mình thì việc đòi lại mảnh đất là không có căn cứ.
Thứ hai, theo thông tin bạn đã cung cấp thời điểm mà nhà bạn phát làm đất trồng cây hoa màu từ năm 1992 đến nay là đã gần 30 năm nhưng lại không có giấy tờ gì chứng minh quyền sử dụng đất thì mẹ bạn cần đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo Khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất”
Như vậy, nếu mảnh đất đó không có tranh chấp và được ủy ban nhân dân xã xác nhận thì nhà bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó.
Tôi xin hỏi luật sư là gia đình tôi và gia đình họ hàng trước đây có đổi cho nửa mảnh đất nương để làm, đến mùa đi phát làm cỏ gđ họ cứ phát lấn chiếm và dào lại khoảng 1m thì họ có vi phạm không
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn về thông tin thì mới có thể tư vấn được. Bạn vui lòng kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trao đổi. Trân trọng./.
Luat su cho toi Hoi toi la re luc truoc ben vo toi co cho toi mieng dat de cat nha ma kg co giay to toi bo tien ra cat nha sau mot thoi gian vo chong toi Co viec phai di xa nen toi khoa cua nha lau ba gia vo toi keu nguoi ban nha cua toi di nha cua toi cun kg co giay to dat gi het ban cho nguoi ta chi viet tay thoi bay gio toi muom lay lai can nha cua toi toi phai lam Sao mong luat su giai dap giup toi cam on
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi phản hồi qua email. Bạn vui lòng xem mail để biết chi tiết.
luật sư cho em hỏi, hiện tại nhà em và hàng xóm có tranh chấp đất, trước đây khi làm giấy tờ thì không nói rõ phần đất đó là của ai, nhưng nhà em sử dụng phần đất đó hơn 10 năm r. Vậy thì sao ạ.
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi phản hồi qua email. Bạn vui lòng xem mail để biết chi tiết.
Xin chào luật sư, hiện nay gia đình tôi đang sinh sống trên mảnh đất hơn 1000m2 từ thời cụ những năm 192x nhưng chưa được cấp sổ đỏ, cụ nội mất năm 1982 và không để lại di chúc. Cụ có 5 người con( 1 trai, 4 gái). Trong đó, ông nội tôi là nam trưởng nhưng đã qua đời năm 2019 cũng không để lại di chúc. Ông có 4 người con (1 trai, 3 gái)
Vậy tôi muốn hỏi luật sư khi làm sổ đỏ có phải phân chia đều 5 phần, 1 phần của ông nội tôi và 4 phần cho các bà con của cụ nội không? Và khi làm sổ có cần xin chữ ký của 4 bà không? (trong đó 1 bà đã qua đời chỉ còn con trai). Rất mong lời phản hồi từ luật sư
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn về thông tin thì mới có thể tư vấn được. Bạn vui lòng kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trao đổi. Trân trọng./.
Og ngoai ba ngoai e mat de lai mien dat vuon ma ko co so do bay gio 9 di con cua og ba em tranh chap thi tinh sao co dc chia dieu ra khong
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn về thông tin thì mới có thể tư vấn được. Bạn vui lòng kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trao đổi. Trân trọng./.
Cho Tôi hỏi. Đất Tôi sử dụng từ năm 1986 nay có người đòi lại. Mà bản thân người đó cũng ko có chứng cư và bia đo thì giải quyết như thế nào? Xin cảm ơn
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi phản hồi qua email. Bạn vui lòng xem mail để biết chi tiết.
Luật sư.Cho em hỏi là làm sao để biết là mình có tên trên sổ địa chính và sổ ruộng đất mình đóng thuế đất là có tên trên sổ hay sao a.em cảm ơn
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn về thông tin thì mới có thể tư vấn được. Bạn vui lòng kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trao đổi. Trân trọng./.
Dạ luật sư cho em tham khảo. Đất của ông bà khai hoan cùng me em một. Mảnh đất khai khẩn là 540m2 vào năm 1969 đến năm 1975 thì ong bà bo đi nơi khác lập nghiệp còn mẹ em thì ơ lại canh tác và đã được cấp sổ hộ khẩu cho tới năm 1992 thì mẹ em bảo lãnh ong bà về địa phương sống cùng me em cho tới năm 1994 thì ong mất còn bà thì tới năm 1996 thì được nhà nước cấp một căn nhà tình nghĩa nhưng khong có đất gì đất là mẹ e đứng khai thuế và mẹ em đã ký cho bà là phần đất 47m2 để được cấp nhà tình nghĩa cho bà gi có hai là con là liệt sĩ bà sống tới năm 2013 cũng đã mất còn phần đất này thì mẹ em đã có hộ khẩu thường trú và đã khai thế tên mẹ em vào năm 1990 thì co một người cậu là thương binh xuất ngủ vê nhơ me em là cho mượn phần đất để làm thủ tục nhận tiền trợ cấp và cậu đã làm đơn là mẹ em bán một căn nhà và đất me em đang sử dụng cho sở thương binh để cấp cho cậu nhưng cậu nhận tiền rồi đi nơi khác sống rồi tới năm 2015 câu lấy giấy ra thưa mẹ em đòi lại đất gì đã bán cho sở thương binh cấp cho ông khi thưa ra tòa thì đồng thời cũng co cậu l ơ nhờ trên phần đất của mẹ em quản lý. Cậu l bảo mẹ em khai là đất của cha me thì khong được bán. Mẹ em cũng nói là đất của cha mẹ khi tòa hỏi thì mẹ em cũng nói là đất không phải của mẹ em bà nói là đất của cha me dao cho giữ bà không có quyền bán Gì đơn của cậu mua nhà không đủ điều kiện tòa sử bác toàn bộ đơn đòi lại đất và nhà của ong.rồi tới năm 2020 thì cậu l đòi chia phần đất của mẹ em sử dụng ong nói là đất của cha me để lại gì ra tòa mẹ em đã khai như vây. Ong bà chỉ co đứng tên nhà tình nghĩa thoi ong bà đã mất hết Nhưng ong bà không có gì chứng minh la đất của ông bà .còn mẹ em đứng tên trên sổ thuế tới giờ chưa làm sổ đỏ vậy đất này mẹ em có phải chia cho cậu L khong gì mẹ em khai trước tòa là khong phải đất của mẹ em .xin luật sư xem giùm em cảm ơn
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn về thông tin thì mới có thể tư vấn được. Bạn vui lòng kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trao đổi. Trân trọng./.
Ls cho em hỏi một vấn đề như sau ạ : năm 1992 bố mẹ em mua đất bác hàng xóm có giấy viết tay và sổ đỏ bác hàng xóm. Giấy viết tay thì mang lên xã công chứng roi ,nay thì mất giấy viết tay rồi còn lại sổ đỏ tên bác kia . Giờ nếu chủ cũ đòi đất do đất bây giờ có giá trị hơn ngày xưa thì gia đình tôi phải chăng mất đất nhà tôi xây nhà 2 tầng ở đó tới giờ là gần 30 năm rồi ạ
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết.
Tôi có một số vấn đề như sau nhờ luật sư giải đáp giúp tôi với ạ:
Bố mẹ đẻ được 6 người con 4 trai 2 gái trong đó 2 người con trai đã mất do hy sinh và từ năm 2003 bố mẹ tôi ly thân và tách khẩu mang tên 1 mình bố và các con thì có tên trên khẩu của mẹ. Năm 2004 bố tôi có để lại sổ đỏ cho tôi và để lại giấy ủy quyền với điều kiện nếu vợ chồng tôi trả hết số nợ trên mảnh đất thì quyền sử dụng đất là của tôi và năm 2010 vợ chồng tôi đã hoàn thành và được quyền sử dụng trên đất của bố tôi. Đến năm 2015 thì anh trai tôi mất – mẹ tôi ốm yếu và các chị của tôi đã bày mưu tính kế cưỡng ép bà khởi kiện gia đình tôi và thuê taxi bế bà lên tòa và đã cưỡng ép bà điểm chỉ để đồng ý lấy của tôi 1/2 mảnh đất và bán và sau đó thì mẹ tôi qua đời. Trong thời gian tranh chấp đến lúc bán đất sổ đỏ gốc bố tôi nhượng lại cho tôi, tôi đã không đưa ra mà bên tranh chấp và người mua lại có sổ đỏ mà sổ đỏ gốc thì tôi chưa đưa ra vậy theo luật sư căn cứ vào đâu theo pháp luật.
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.
Xin chào luật sư. Nhà em đang xảy ra tranh chấp đất ao với nhà hàng xóm. Mảnh đất ao này bố mẹ em mua lại của người khác sử dụng từ năm 1990.Và việc mua bán này k có giấy tờ và mảnh đất ao này cũng k có trong sổ đỏ của gia đình em. Trong quá trình sử dụng, xây dựng từ năm đó đến nay là 31 năm, không hề có tranh chấp nào. Nhưng bỗng dưng từ tháng 7/2022 có 1 bác ở xóm bên tới phá tường rào và nói nhà e xây lấn chiếm sang đất nhà bác khoảng 4-5 mét. Và bác đó cũng k có giấy tờ nào chứng minh được là nhà em lấn chiếm, và chứng minh được là đất của nhà bác đó. Chỉ có mấy người hàng xóm nói là từ trước năm 1990 nhà bác đó có đóng gạch lấy đất ở chỗ mảnh đất ao nhà em thôi. Nhà em đã làm đơn, nhưng chính quyền thôn hoà giải không thành và cán bộ thôn họ để nguyên như thế,không có động tĩnh hướng giải quyết như thế nào.Nên cứ năm bữa nửa tháng họ lại xuống chửi bới, và phá tường nhà em. Xin luật sư tư vấn giúp em với mảnh đất ao bố mẹ em đã mua và sử dụng hơn 30 năm nay không hề có tranh chấp như vậy thì họ có được tranh chấp với nhà em không ạ. Em xin cảm ơn ạ
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.
E xin luật sư tư vấn
Kính chào Quý Khách! Cảm ơn Quý Khách đã liên hệ. Quý Khách vui lòng để ý điện thoại, chuyên viên tư vấn của Chúng tôi sẽ sớm liên hệ tư vấn.