Khởi kiện đòi lại đất đã đổi cho hàng xóm

Khởi kiện đòi lại đất đã đổi cho hàng xóm là vấn đề thường thấy trong thực tiễn tranh chấp đất đai. Chuyển quyền sử dụng đất đặc biệt chuyển đổi quyền sử dụng đất cũng là một loại hình giao dịch phổ biến được ghi nhận trong Luật Đất đai 2013. Trường hợp có bằng chứng cho thấy hợp đồng, giao dịch chuyển đổi vô hiệu thì có quyền khởi kiện lấy lại phần tài sản đã chuyển đổi. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho Quý khách hàng những thông tin pháp lý có liên quan.

Chuyển đổi quyền sử dụng đất

Chuyển đổi quyền sử dụng đất

Quy định về chuyển đổi quyền sử dụng đất

Chuyển đổi quyền sử dụng đất là một trong các hình thức chuyển quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật đất đai. (khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013)

Căn cứ khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Điều kiện khi chuyển đổi đất đai

Quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất của người sử dụng đất phải đáp ứng được các điều kiện:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài ra, đối với hình thức chuyển đổi quyền sử dụng đất, cần tuân thủ thêm các quy định sau:

  • Người sử dụng đất chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
  • Người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
  • Việc chuyển đổi quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
  • Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên (tức là không thuộc trường hợp bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực).

CSPL: điểm b khoản 3 Điều 167, khoản 1 Điều 168, khoản 1, 3 Điều 188, Điều 190 Luật Đất đai 2013.

Phân biệt chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Giống nhau:

  • Chuyển đổi quyền sử dụng đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều là 2 hình thức chuyển quyền sử dụng đất theo pháp luật về đất đai. Giao dịch này luôn có sự có mặt của hai bên, bên chuyển giao đất và bên nhận chuyển giao đất.
  • Các điều kiện chung khi thực hiện chuyển đổi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều phải tuân thủ theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013.

Khác nhau:

  • Bản chất của chuyển đổi quyền sử dụng đất là việc các bên trao đổi cho nhau quyền tài sản (quyền sử dụng đất) đang hiện hữu. Còn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực chất là một giao dịch mua bán quyền sử dụng đất và bên nhận chuyển nhượng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính tương ứng.
  • So với các hình thức chuyển quyền khác, thì chuyển đổi quyền sử dụng đất được thực hiện trong phạm vi hẹp hơn, bị pháp luật giới hạn chuyển đổi cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn.
  • Đối với hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hình thức các bên bắt buộc phải thành lập thành văn bản và công chứng hoặc chứng thực theo quy định (điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013), tuy nhiên quy định về công chứng hoặc chứng thực lại không mang tính bắt buộc đối với chuyển đổi quyền sử dụng đất.

Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất

Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất

Khởi kiện đòi lại đất đã chuyển đổi được không?

Căn cứ theo Điều 186, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong trường hợp việc đổi đất không đáp ứng được các điều kiện của luật định hoặc xâm phạm quyền và lợi ích của mình thì có quyền nộp đơn khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu Tòa án giải quyết. Dưới đây là một số căn cứ khởi kiện:

  • Chuyển đổi quyền sử dụng đất vô hiệu do vi phạm điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. (khoản 1 Điều 117, Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015)
  • Hợp đồng chuyển đổi vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. (Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015)
  • Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất vô hiệu do giả tạo. (Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015)
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn. (Điều 126 Bộ luật Dân sự 2015)
  • Giao dịch chuyển đổi quyền sử dụng đất vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. (Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015)
  • Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được. (Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015)

>>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện buộc trả lại đất đã lấn chiếm

Thủ tục khởi kiện

Hồ sơ

Hồ sơ khởi kiện để đòi lại đất theo quy định của khoản 4 và khoản 5, điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015  bao gồm đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ đính kèm

Mẫu đơn khởi kiện theo mẫu số 23-DS được quy định tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 13/1/2017.

Các tài liệu, chứng cứ chứng minh kèm theo đơn khởi kiện (khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

  • Giấy tờ nhân thân của người khởi kiện CMND/CCCD/Hộ chiếu.
  • Giấy tờ chứng minh tranh chấp: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.
  • Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất (nếu có);
  • Biên bản hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất;
  • Các giấy tờ pháp lý liên quan khác (nếu có).

Quy trình xử lý

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Người khởi kiện chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm mẫu đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền lợi có liên quan. (khoản 4, 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Bước 2: Nơi nộp hồ sơ

Đương sự gửi đơn khởi kiện kèm theo các tài liệu chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, bằng cách đến nộp trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến.

Bước 3: Tiếp nhận và xử lý đơn

  • Trong 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đơn, Chánh án Tòa án có trách nhiệm phân công một Thẩm phán để xem xét đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo (khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
  • Trong 05 ngày làm việc kể từ khi được phân công, Thẩm phán có trách nhiệm xem xét và đưa ra một trong các quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

>>> Xem thêm: Lấn chiếm đất có bị xử phạt không?

Mẫu đơn khởi kiện đất đã chuyển đổi quyền sử dụng đất

Mẫu đơn khởi kiện đất đã chuyển đổi quyền sử dụng đất

Hướng dẫn khởi kiện đòi lại đất đã đổi cho hàng xóm

  • Giải đáp thắc mắc của Quý khách hàng liên quan đến chuyển đổi quyền sử dụng đất.
  • Tư vấn, hướng dẫn chi tiết về thủ tục giải quyết khởi kiện đòi lại đất đã chuyển đổi.
  • Hướng dẫn soạn thảo hồ sơ, đơn khởi kiện và các văn bản khác đi kèm.
  • Thay mặt, đại diện khách hàng làm việc với cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết.
  • Các công việc khác liên quan theo yêu cầu của khách hàng.

>>> Xem thêm: Tư vấn khởi kiện đất bị hàng xóm lấn chiếm xã đã hòa giải không thành

Việc chuyển đổi quyền sử dụng đất được ghi nhận trong Luật Đất đai 2013. Trong trường hợp có bằng chứng cho thấy việc thực hiện giao dịch có xảy ra vi phạm thì người thực hiện giao dịch có quyền yêu cầu khởi kiện đòi lại đất đã chuyển đổi. Nếu như quý bạn đọc vẫn còn thắc mắc hay mong muốn TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề trên hoặc cần tìm dịch vụ luật sư để xử lý các vấn đề liên quan thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87. Xin cảm ơn.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87