Các trường hợp người lao động được tạm ứng tiền lương là những trường hợp cụ thể mà pháp luật lao động quy định cho phép người lao động nhận trước một phần tiền lương. Hiện nay, có năm trường hợp xác định người lao động có quyền yêu cầu tạm ứng tiền lương từ người sử dụng lao động. Việc người sử dụng lao động từ chối yêu cầu tạm ứng tiền lương hợp pháp của người lao động có thể dẫn đến các chế tài hành chính theo quy định. Bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích các trường hợp người lao động được tạm ứng tiền lương theo luật định.

Quy định về tạm ứng tiền lương của người lao động
Theo quy định của pháp luật Lao động hiện nay thì người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
Theo đó, tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 (sau đây viết tắt là BLLĐ 2019) cũng đã quy định cụ thể về tiền lương của người lao động như sau: Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Tại Điều 101 BLLĐ 2019, luật ghi nhận những trường hợp mà người lao động được tạm ứng tiền lương. Ngoài ra, quy định liên quan đến vấn đề này còn nằm ở Điều 96 và Điều 128 Bộ luật này.
Như vậy, hiện nay người lao động hoàn toàn có quyền xin tạm ứng tiền lương theo điều kiện do người lao động và người sử dụng lao động đã thỏa thuận và tiền tạm ứng này sẽ không bị tính lãi.
Các trường hợp NLĐ được tạm ứng tiền lương.
Các trường hợp người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định của pháp luật
Người lao động làm việc và hưởng lương theo sản phẩm, khoán và làm công việc trong nhiều tháng.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 97 BLLĐ 2019 về kỳ hạn trả lương, Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
Như vậy, nếu người lao động làm việc hưởng lương theo sản phẩm hoặc theo khoán và công việc phải làm trong nhiều tháng thì sẽ được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc mà mình đã hoàn thành trong tháng đó.
>>> Xem thêm: Làm việc tại nhà công ty có được giảm lương nhân viên không?
Người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên
Theo quy định tại khoản 2 Điều 101 BLLĐ 2019, người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Tuy nhiên, cũng tại Điều này, luật quy định rằng người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
Người lao động nghỉ hằng năm
Theo quy định tại khoản 3 Điều 101 BLLĐ 2019, Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Người lao động bị tạm đình chỉ công việc
Liên quan đến quy định này, tại Điều 128 BLLĐ 2019 có quy định rằng, Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Theo thoả thuận
Theo khoản 1 Điều 101 BLLĐ 2019, Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
Như vậy, theo quy định này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để được tạm ứng tiền lương theo những điều kiện nhất định mà không bị tính lãi. Đây là quy định mang tính chất nền tảng trong các quan hệ về lao động và dân sự, đề cao sự tự do thỏa thuận và bình đẳng của các bên, tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, các điều kiện được thỏa thuận này không được trái pháp luật.
Xử phạt người sử dụng lao động
Trường hợp người sử dụng lao động không cho tạm ứng lương thì bị xử phạt như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2020/NĐ-CP, khi người sử dụng lao động không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì bị phạt tiền. Mức phạt cụ thể như sau:
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định này, mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm trên đây là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể là buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.
Dịch vụ tư vấn pháp lý về tạm ứng tiền lương tại Luật Long Phan PMT
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện liên quan đến các trường hợp người lao động được tạm ứng tiền lương. Dịch vụ của Chúng tôi bao gồm:
- Tư vấn chi tiết về các trường hợp người lao động được tạm ứng tiền lương.
- Hướng dẫn người lao động về quy trình và thủ tục yêu cầu tạm ứng tiền lương hợp pháp từ người sử dụng lao động.
- Tư vấn cho người sử dụng lao động về các nghĩa vụ pháp lý liên quan đến việc tạm ứng tiền lương cho người lao động.
- Soạn thảo và rà soát các thỏa thuận về tạm ứng tiền lương giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Đại diện và bảo vệ quyền lợi của người lao động trong các tranh chấp liên quan đến việc tạm ứng tiền lương.
- Tư vấn về các biện pháp xử lý và chế tài đối với người sử dụng lao động khi vi phạm quy định về tạm ứng tiền lương.
- Cập nhật và cung cấp thông tin mới nhất về các quy định pháp luật liên quan đến tiền lương và tạm ứng tiền lương.
Các câu hỏi thường gặp về tạm ứng tiền lương cho người lao động
Dưới đây là các câu hỏi thường gặp mà Quý khách hàng có thể tham khảo:
Phương thức chính xác để người làm công đề nghị một khoản trả lương trước trong các tình huống đã mô tả là gì?
Bài viết không nêu chi tiết quy trình chính xác, nhưng thông thường, người lao động nên gửi yêu cầu chính thức cho người sử dụng lao động, nêu rõ lý do tạm ứng và số tiền mong muốn. Các giấy tờ chứng minh có thể cần thiết tùy thuộc vào từng trường hợp.
Số tiền tối đa mà người làm thuê có thể xin ứng trước lương trong mỗi trường hợp là bao nhiêu?
Đối với việc nghỉ tạm thời để thực hiện nghĩa vụ công dân, mức tối đa là một tháng lương theo hợp đồng. Đối với việc tạm đình chỉ công việc, đó là 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ. Đối với nghỉ hằng năm, đó là ít nhất tiền lương của những ngày nghỉ. Đối với công việc hưởng lương theo sản phẩm/khoán kéo dài nhiều tháng, đó là dựa trên khối lượng công việc đã hoàn thành mỗi tháng. Đối với các trường hợp thỏa thuận, giới hạn có khả năng sẽ là một phần của thỏa thuận.
Ngoài các chế tài hành chính, người lao động có những lựa chọn pháp lý nào nếu yêu cầu ứng trước lương hợp pháp của họ bị từ chối?
Người lao động có thể tiến hành giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài hoặc cuối cùng là thủ tục tố tụng tại tòa án để đòi quyền được tạm ứng lương.
Những giấy tờ nào là bắt buộc đối với cả người lao động và công ty liên quan đến việc ứng trước tiền lương?
Mặc dù không được nêu rõ, nhưng người lao động nên nộp yêu cầu bằng văn bản, và người sử dụng lao động nên lưu giữ hồ sơ về tất cả các khoản tạm ứng lương, bao gồm số tiền, lý do và điều khoản hoàn trả.
Các chính sách của công ty có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền ứng trước tiền lương như thế nào?
Các chính sách của công ty không thể đi ngược lại các quyền pháp lý của người lao động liên quan đến việc tạm ứng lương. Tuy nhiên, chúng có thể thiết lập các quy trình chi tiết hơn hoặc các điều khoản hào phóng hơn để cung cấp các khoản tạm ứng.
Kết luận
Nếu Quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc hoặc cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến tạm ứng tiền lương và pháp luật lao động Việt Nam, xin vui lòng liên hệ với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được hỗ trợ kịp thời và chuyên nghiệp. Chúng tôi cam kết mang đến cho Quý khách hàng những giải pháp pháp lý hiệu quả và tối ưu nhất.
Bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:
- Thủ tục buộc chủ doanh nghiệp tạm ứng tiền lương cho người lao động
- Các trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động
- Nghỉ làm vì tai nạn lao động có được trả lương không
Tags: Bộ luật Lao động 2019, Lương theo sản phẩm, Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, Quyền của người lao động, Tạm ứng tiền lương, Tiền lương người lao động, Tư vấn pháp luật lao động, Xử phạt vi phạm lao động
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.