Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức hay còn gọi là Sổ đỏ đất là cơ sở để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân hoặc tổ chức có quyền sử dụng. Giấy chứng nhận này không chỉ là căn cứ pháp lý quan trọng trong việc quản lý và khai thác tài sản đất đai mà còn là điều kiện tiên quyết để tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất đai. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết từng bước trong thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, giúp các doanh nghiệp và cơ quan có thể thực hiện một cách dễ dàng và hiệu quả.

Điều kiện để tổ chức được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) cho tổ chức là việc nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp. Một tổ chức chỉ được xem xét cấp Giấy chứng nhận khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định. Các điều kiện này đảm bảo việc sử dụng đất của tổ chức phù hợp với quy hoạch và pháp luật đất đai.
Căn cứ theo Điều 142 Luật Đất đai 2024, tổ chức đang sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận phải thực hiện việc tự kê khai, báo cáo về hiện trạng sử dụng đất với Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh. Dựa trên báo cáo này và kết quả kiểm tra thực tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét các điều kiện cụ thể để tiến hành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức.
Các điều kiện cốt lõi bao gồm:
- Có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất: Tổ chức phải có các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024. Trường hợp không có giấy tờ, việc xem xét cấp Giấy chứng nhận sẽ dựa trên hình thức sử dụng đất quy định tại các Điều 118, 119 và 120 của Luật Đất đai 2024.
- Sử dụng đất đúng mục đích: Đất phải được sử dụng đúng với mục đích đã được giao, cho thuê hoặc công nhận. Mọi trường hợp sử dụng đất sai mục đích sẽ bị xử lý theo quy định trước khi được xem xét cấp Giấy chứng nhận.
- Hoàn thành nghĩa vụ tài chính: Tổ chức phải hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế, phí và lệ phí liên quan đến đất đai theo thông báo của cơ quan thuế, trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định.
- Đất không có tranh chấp: Thửa đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận không được có tranh chấp về quyền sử dụng đất. Mọi tranh chấp phải được giải quyết xong theo quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
- Không thuộc trường hợp bị thu hồi đất: Thửa đất không thuộc diện đang bị kê biên để thi hành án hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 151 Luật Đất đai 2024.
Tổ chức cần đảm bảo thửa đất không thuộc các trường hợp cấm này để đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thành phần hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức
Việc chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và chính xác là yêu cầu tiên quyết để thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức được giải quyết nhanh chóng. Hồ sơ pháp lý không chỉ chứng minh các điều kiện mà tổ chức đáp ứng mà còn là cơ sở để cơ quan nhà nước thẩm tra và ra quyết định. Thành phần hồ sơ được quy định chi tiết tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025), đảm bảo tính thống nhất và minh bạch.
Theo quy định tại tiểu mục I.2, Mục B Phần V Nghị định 151/2025/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho tổ chức bao gồm các tài liệu sau:
- Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất: Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 (nếu có). Các giấy tờ này là bằng chứng quan trọng nhất về nguồn gốc và tính hợp pháp của quyền sử dụng đất.
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có): Các giấy tờ quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 148 và khoản 4, khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai 2024, kèm theo sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng.
- Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất: Theo Mẫu số 15đ ban hành kèm Nghị định 151/2025/NĐ-CP. Văn bản này mô tả chi tiết quá trình quản lý, sử dụng đất của tổ chức.
- Sơ đồ hoặc bản trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có).
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính: Gồm các hóa đơn, biên lai xác nhận đã nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế liên quan. Các giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính cũng phải được nộp kèm (nếu có).
- Đối với đơn vị quốc phòng, an ninh: Quyết định vị trí đóng quân hoặc văn bản giao cơ sở nhà đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hồ sơ pháp nhân của tổ chức: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập tổ chức. Các văn bản này xác định tư cách pháp lý của chủ thể đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
- Văn bản ủy quyền (nếu có): Trong trường hợp người thực hiện thủ tục không phải là người đại diện theo pháp luật của tổ chức.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất, cần bổ sung hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu theo quy định pháp luật xây dựng.
Trình tự giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận cho tổ chức
Quy trình giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức được thực hiện theo một trình tự nghiêm ngặt, bắt đầu từ khi nộp hồ sơ cho đến khi trao trả kết quả. Theo Phần V Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 151/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025), trình tự này được phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan liên quan, từ cấp xã đến cấp tỉnh. Việc tuân thủ đúng trình tự đảm bảo tính minh bạch, chính xác và đúng pháp luật của quy trình.
Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Tổ chức chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như trên và nộp tại cơ quan có thẩm quyền. Người yêu cầu đăng ký có thể lựa chọn nộp hồ sơ trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc trên Cổng dịch vụ công.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có thể là:
- Bộ phận Một cửa;
- Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Thẩm quyền giải quyết sẽ phụ thuộc vào loại hình sử dụng đất. Ví dụ, theo điểm đ khoản 3 Điều 10 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (Điều 118 Luật Đất đai 2024) hoặc cho thuê đất trả tiền hằng năm (khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024).
Các trường hợp phức tạp hơn, như giao đất có thu tiền, vẫn thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền.
Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Việc kiểm tra bao gồm xác minh tính chính xác của các thông tin trong hồ sơ, đối chiếu với cơ sở dữ liệu đất đai hiện có. Cán bộ được giao nhiệm vụ sẽ rà soát từng giấy tờ để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật. Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận sẽ ghi vào sổ theo dõi và Cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
Nếu phát hiện hồ sơ có sai sót hoặc thiếu giấy tờ, cơ quan chức năng sẽ Ra Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và hướng dẫn tổ chức bổ sung theo quy định. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn giải quyết thủ tục. Sau khi hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan chức năng sẽ chuyển sang bước thẩm tra, xác minh.
Bước 3: Thẩm tra, xác minh và lập phiếu chuyển
Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của Chủ tịch UBND cấp xã (đất giao không thu tiền sử dụng đất theo Điều 118 Luật Đất đai 2013, đất cho thuê trả tiền hàng năm theo khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024, hoặc được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất):
- UBND cấp xã kiểm tra thực tế sử dụng đất, xác định ranh giới.
- Chủ tịch UBND cấp xã quyết định hình thức sử dụng đất và chỉ đạo gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP đến cơ quan thuế đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của cơ quan cấp tỉnh (đất giao có thu tiền theo Điều 119, đất cho thuê trả tiền một lần theo khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024 và không được miễn):
- UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh.
- Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định hình thức sử dụng đất. Đồng thời xác định giá đất và gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị 151/2025/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai (cấp tỉnh hoặc cấp xã, tùy theo phân cấp) tiến hành khảo sát thực địa để xác minh hiện trạng sử dụng đất. Việc khảo sát nhằm đối chiếu thông tin trong hồ sơ với thực tế tại thửa đất, xác định ranh giới, diện tích và mục đích sử dụng đất.
Cán bộ thẩm tra sẽ lập biên bản khảo sát thực địa, ghi nhận đầy đủ thông tin về thửa đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có). Biên bản phải có chữ ký của đại diện tổ chức và các bên liên quan. Trong quá trình thẩm tra, nếu phát hiện có tranh chấp hoặc vi phạm pháp luật đất đai, cơ quan chức năng sẽ yêu cầu tổ chức giải quyết trước khi tiếp tục thủ tục.
Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Cơ quan thuế ra thông báo về các khoản tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác. Tổ chức có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính về đất đai theo thông báo của cơ quan thuế. Nghĩa vụ tài chính bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ và các khoản phí khác theo quy định. Việc tính toán nghĩa vụ tài chính căn cứ vào Nghị định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Đối với tổ chức được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định, cơ quan thuế sẽ xác nhận việc miễn nghĩa vụ tài chính. Đối với các trường hợp khác, tổ chức phải nộp đầy đủ các khoản tiền theo thông báo. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan thuế sẽ thông báo cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để tiếp tục các bước tiếp theo.
Trường hợp tổ chức được ghi nợ nghĩa vụ tài chính theo quy định, cơ quan thuế sẽ lập hồ sơ ghi nợ và thông báo cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai. Việc ghi nợ phải tuân thủ đúng điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Bước 5: Trình ký cấp giấy
Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ, cơ quan có chức năng quản lý đất đai tiến hành lập tờ trình cấp giấy chứng nhận.
Đối với tổ chức thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã lập tờ trình theo Mẫu số 09/ĐK để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký cấp giấy chứng nhận.
Đối với tổ chức thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh lập tờ trình để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được ủy quyền ký cấp giấy chứng nhận. Tờ trình phải thể hiện đầy đủ thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất và các thông tin khác theo quy định.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được in trên giấy có bảo mật cao với mã số do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý thống nhất. Thông tin trên giấy chứng nhận phải chính xác, đầy đủ và được cập nhật vào Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
Bước 6: Trả kết quả
Bước cuối cùng trong quy trình là trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đất đai. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo cho tổ chức đến nhận kết quả theo đúng thời hạn đã cam kết. Tổ chức cần mang theo giấy tờ tùy thân của người đại diện và biên nhận hồ sơ để nhận giấy chứng nhận.
Khi trao giấy chứng nhận, cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức kiểm tra kỹ thông tin trên giấy chứng nhận. Nếu phát hiện sai sót, tổ chức có quyền yêu cầu chỉnh sửa ngay tại thời điểm nhận giấy chứng nhận. Đồng thời, cơ quan cấp giấy chứng nhận chuyển hồ sơ kèm bản sao giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
Đối với trường hợp thuê đất, tổ chức cũng được trao hợp đồng thuê đất cùng với giấy chứng nhận. Hợp đồng thuê đất là căn cứ pháp lý để tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong thời gian thuê đất theo quy định.
>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thời hạn giải quyết cấp sổ đỏ cho tổ chức
Theo quy định mới tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho tổ chức đã được rút ngắn đáng kể. Việc nắm rõ các mốc thời gian này giúp tổ chức chủ động trong việc lập kế hoạch và theo dõi tiến trình xử lý hồ sơ.
Căn cứ tiểu mục II, Mục A, Phần V, Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 151/2025/NĐ-CP, thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức được quy định cụ thể:
- Thời gian đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu: Không quá 17 ngày làm việc.
- Thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu: Không quá 03 ngày làm việc sau khi hoàn thành bước đăng ký và nghĩa vụ tài chính.
Tổng thời gian tối đa cho cả hai giai đoạn là 20 ngày làm việc.
Lưu ý quan trọng:
- Thời gian trên được tính từ ngày cơ quan chức năng nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian này không bao gồm: Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức; Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; Thời gian trưng cầu giám định (nếu có).
- Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc.
Tổ chức có quyền yêu cầu cơ quan giải quyết trả lời bằng văn bản về tiến độ nếu quá thời hạn quy định mà chưa nhận được kết quả. Việc quy định rõ ràng về thời hạn giải quyết là một biện pháp để nâng cao trách nhiệm của cơ quan công quyền và đảm bảo thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức được thực hiện hiệu quả.
Dịch vụ tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức tại Long Phan PMT
Quy trình thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức chứa đựng nhiều yếu tố pháp lý phức tạp, đòi hỏi kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm thực tiễn. Long Phan PMT cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện, hỗ trợ Quý khách hàng trong suốt quá trình thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, bao gồm các công việc cụ thể sau:
- Tư vấn điều kiện và thành phần hồ sơ theo quy định pháp luật mới nhất;
- Soạn thảo, hoàn thiện hồ sơ theo mẫu Nghị định 151/2025/NĐ-CP;
- Kiểm tra tính hợp pháp giấy tờ về quyền sử dụng đất của tổ chức;
- Đại diện thực hiện thủ tục tại Bộ phận Một cửa và các cơ quan chức năng;
- Theo dõi tiến độ giải quyết và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền;
- Tư vấn nghĩa vụ tài chính và các trường hợp được miễn, giảm;
- Hỗ trợ xử lý vướng mắc, phức tạp phát sinh trong quá trình thực hiện;
- Tư vấn quyền và nghĩa vụ của tổ chức sau khi được cấp giấy chứng nhận.
Việc sử dụng dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp từ Luật Long Phan PMT giúp Quý khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí và đảm bảo tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ. Đội ngũ luật sư của chúng tôi sẽ đại diện Quý khách hàng thực hiện toàn bộ quy trình một cách hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức
Bên cạnh việc nắm vững trình tự pháp lý được quy định, quá trình thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận trên thực tế thường phát sinh nhiều câu hỏi và tình huống đặc thù. Nhằm cung cấp một cái nhìn toàn diện và hỗ trợ các tổ chức tháo gỡ những vướng mắc phổ biến, mục này sẽ đi sâu vào giải đáp các câu hỏi thường gặp nhất.
Thủ tục có khác biệt đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không?
Về cơ bản, trình tự thủ tục là tương tự. Tuy nhiên, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần bổ sung các tài liệu pháp lý liên quan đến dự án đầu tư như Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Hình thức sử dụng đất (thuê đất trả tiền một lần hoặc hằng năm) và các quyền, nghĩa vụ liên quan cũng được quy định chặt chẽ theo Luật Đất đai và Luật Đầu tư.
Điều gì sẽ xảy ra nếu một tranh chấp đất đai phát sinh sau khi tổ chức đã nộp hồ sơ?
Cơ quan có thẩm quyền sẽ tạm dừng việc giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận. Quy trình sẽ chỉ được tiếp tục sau khi tranh chấp được giải quyết xong bằng một văn bản, quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (như UBND các cấp hoặc Tòa án).
Quy trình cấp lại Giấy chứng nhận bị mất hoặc hư hỏng như thế nào?
Tổ chức phải làm đơn báo mất hoặc hư hỏng GCN và nộp tại UBND cấp xã nơi có đất để niêm yết công khai. Sau thời gian niêm yết theo quy định, tổ chức chuẩn bị một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại GCN nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai để được xem xét cấp lại theo thủ tục.
Sự khác biệt căn bản về quyền lợi giữa đất được Nhà nước giao và đất được cho thuê là gì?
Đất được Nhà nước giao (đặc biệt là giao đất có thu tiền sử dụng đất) thường mang lại quyền sử dụng ổn định, lâu dài và tổ chức có các quyền như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp tương tự như chủ sở hữu. Đối với đất thuê, quyền của tổ chức bị giới hạn trong thời hạn thuê và phụ thuộc vào việc đã trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê hay trả tiền hằng năm. Thông tin này sẽ được thể hiện rõ trên Giấy chứng nhận.
Để chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như nhà xưởng, cần những giấy tờ đặc thù nào?
Ngoài hồ sơ về đất, tổ chức cần nộp các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản như giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công, và văn bản nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Tổ chức sẽ đối mặt với chế tài nào nếu đủ điều kiện nhưng không làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận?
Tổ chức có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Quan trọng hơn, việc không có Giấy chứng nhận sẽ khiến tổ chức không thể thực hiện các giao dịch pháp lý quan trọng như chuyển nhượng, cho thuê lại, thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, làm giảm tính linh hoạt và an toàn pháp lý trong hoạt động.
Thủ tục đính chính thông tin bị sai sót trên Giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện ra sao?
Tổ chức nộp đơn đề nghị đính chính kèm theo bản gốc Giấy chứng nhận có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai. Cơ quan này sẽ kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin cần đính chính so với hồ sơ gốc và cấp lại Giấy chứng nhận đã được sửa chữa hoặc ban hành một văn bản đính kèm GCN.
Chi nhánh của một tổ chức có thể đứng tên xin cấp Giấy chứng nhận không?
Người sử dụng đất phải là pháp nhân (tổ chức) có tên trong quyết định giao đất, cho thuê đất của Nhà nước. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc, không có tư cách pháp nhân riêng, do đó không thể đứng tên trên Giấy chứng nhận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác cho các loại hình đặc thù và chi nhánh được pháp nhân ủy quyền hợp lệ.
Kết luận
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức không chỉ giúp hợp thức hóa quyền sở hữu và sử dụng đất mà còn tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các hoạt động của tổ chức trong tương lai. Việc nắm vững quy trình và các yêu cầu liên quan là rất cần thiết để tổ chức có thể thực hiện đúng các quy định pháp luật, tránh được những rắc rối không đáng có. Nếu Quý khách hàng có thắc mắc về vấn đề trên cần tư vấn luật đất đai có thể liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 hoặc qua website của chúng tôi để được tư vấn chi tiết.
>> Xem thêm:
- Xử lý tài sản sau khi bị cưỡng chế thu hồi đất như thế nào?
- Điều kiện để được bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai
- Thời điểm xác lập quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà
Tags: Đăng ký đất đai lần đầu, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Hồ sơ cấp sổ đỏ, Sổ đỏ cho doanh nghiệp, Thủ tục cấp sổ đỏ cho tổ chức, Thủ tục đăng ký biến động, Trình tự cấp sổ đỏ
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.