Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thủ tục hành chính đất đai. Thủ tục này nhằm công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của cá nhân, nhóm người, tổ chức. Thủ tục này được thực hiện theo quy định pháp luật đất đai tại cơ quan có thẩm quyền. Luật Long Phan PMT sẽ giúp quý bạn đọc năm các bước cơ bản của thủ tục này.

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 136 Luật Đất đai 2024 quy định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ khoản 1 Điều này thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu thuộc về Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi có đất.
Hồ sơ chuẩn bị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất có nhu cầu cấp giấy chứng nhận lần đầu cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.
- Giấy tờ pháp lý của người đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.
- Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có).
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Các giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất trong trường hợp cụ thể (nếu có). Ví dụ: Giấy tờ chứng minh giao dịch chuyển quyền, thừa kế, xử phạt hành chính đất đai,…
- Hồ sơ ủy quyền nếu thực hiện thủ tục thông qua ủy quyền.
Trên đây là các hồ sơ chung, cơ bản khi đăng ký cấp sổ đỏ lần đâu. Hồ sơ cụ thể cho từng trường hợp được quy định chi tiết tại Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất được quy định chi tiết tại Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Trình tự các bước xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ bản như sau:
- Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn bổ sung (nếu có).
- Xác minh, kiểm tra hiện trạng sử dụng đất.
- Đo đạc, xác minh trích đo địa chính.
- Người sử dụng đất nộp các nghĩa vụ tài chính về đất đai trước khi cấp sổ.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất cho người sử dụng.
Nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ
Người có nhu cầu đăng ký đất đai nộp hồ sơ đến:
- Bộ phận một cửa của ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi có đất.
- Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.
Tùy đối tượng cụ thể mà căn cứ Điều 31 và 32 Nghị định 101/2024/NĐ-CP để xác định cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ ban đầu.
Tiếp nhận hồ sơ
Trường hợp đầy đủ hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận ra Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
Trường hợp không đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bổ sung hồ sơ.
Xác minh hiện trạng sử dụng đất
Sau khi tiếp nhận hồ sơ sẽ được chuyển đến UBND có thẩm quyền để xác minh, kiểm tra hiện trạng thực tế sử dụng đất. Cơ quan thực hiện công việc này có thể là: UBND cấp xã hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh.
Cụ thể các nội dung xác nhận mà UBND cấp xã thực hiện được quy định tại Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh kiểm tra thực tế sử dụng đất của tổ chức, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất theo quy định tại khoản 2 Điều 142 và khoản 2 Điều 145 của Luật Đất đai.
Đo đạc, xác minh trích đo địa chính
Trường hợp thực hiện đo đạc, xác minh trích đo địa chính:
- Đất chưa có trong bản đồ địa chính số;
- Có thay đổi ranh giới thửa đất so với dữ liệu lưu trữ;
- Có sự sai lệch diện tích thực tế so với giấy tờ.
Nội dung thực hiện:
- Cơ quan đo đạc phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo vẽ, trích đo thửa đất, lập bản trích đo địa chính;
- Người dân có thể yêu cầu đo đạc ngoài theo giá dịch vụ nếu muốn rút ngắn thời gian.
Hồ sơ đo đạc được nộp đến cơ quan giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Sau khi hoàn thiện hồ sơ, cơ quan đăng ký đất đai chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính.
Các khoản phải nộp có thể gồm:
- Tiền sử dụng đất (nếu cấp GCN lần đầu với đất chưa đóng hoặc cấp GCN cho đất không giấy tờ theo Điều 101 Luật Đất đai 2024);
- Lệ phí trước bạ: 0,5% giá trị đất tính theo bảng giá nhà nước;
- Phí đo đạc, phí thẩm định hồ sơ (nếu thuê đơn vị ngoài hoặc nộp hồ sơ lần đầu);
- Phí cấp GCN: Theo mức do HĐND cấp tỉnh quy định.
Sau khi nhận thông báo thuế, người dân nộp tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng liên kết, sau đó nộp chứng từ nộp tiền để tiếp tục quá trình cấp sổ.
Cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất
Căn cứ giấy hẹn trả kết quả, người nộp hồ sơ liên hệ cơ quan tiếp nhận hồ sơ để nhận giấy chứng nhận được cấp. Trường hợp từ chối cấp thì cơ quan này có văn bản trình bày ký do.
Câu hỏi thường gặp về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Dưới đây là tổng hợp những câu ỏi thường gặp về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là bao lâu?
Khoản 1 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thời gian cấp Giấy chứng nhận không quá 23 ngày làm việc; không quá 33 ngày làm việc đối với xã vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
“Bảng giá đất nhà nước” để tính lệ phí trước bạ được xác định như thế nào và tôi có thể xem ở đâu?
Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và được ban hành định kỳ 05 năm một lần, công bố vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ theo quy định tại Điều 159 Luật Đất đai 2024. Giá đất trong bảng giá đất là căn cứ để tính lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận. Người dân có thể tham khảo bảng giá đất này tại các quyết định của UBND cấp tỉnh được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của tỉnh/thành phố hoặc tại cơ quan tài nguyên và môi trường địa phương.
Cơ quan nhà nước có thể từ chối cấp Giấy chứng nhận trong những trường hợp nào?
Việc từ chối cấp Giấy chứng nhận phải dựa trên các căn cứ pháp lý rõ ràng. Các trường hợp phổ biến có thể bị từ chối bao gồm: đất không đủ điều kiện được cấp theo quy định của Luật Đất đai 2024 (ví dụ: đất thuộc diện lấn, chiếm, đất đang có tranh chấp mà chưa được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền, hoặc việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt); hồ sơ không hợp lệ mà người nộp hồ sơ không hoàn thiện theo hướng dẫn của cơ quan tiếp nhận; hoặc người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo thông báo. Khi từ chối, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Nếu có tranh chấp ranh giới đất với hộ liền kề trong quá trình đo đạc, xác minh thì giải quyết thế nào?
Khi phát sinh tranh chấp đất đai, bao gồm cả tranh chấp về ranh giới thửa đất, trong quá trình thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận, cơ quan nhà nước sẽ tạm dừng việc xem xét cấp giấy. Các bên sẽ được hướng dẫn tự hòa giải hoặc gửi đơn đến UBND cấp xã để tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 235 Luật Đất đai 2024. Nếu hòa giải không thành, các bên có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết. Việc cấp Giấy chứng nhận sẽ chỉ được tiếp tục sau khi tranh chấp đã được giải quyết bằng một văn bản có hiệu lực pháp luật.
Hiện nay có thể nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trực tuyến được không?
Luật Đất đai 2024 và Nghị định 101/2024/NĐ-CP đều nhấn mạnh việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện các thủ tục hành chính đất đai trên môi trường điện tử. Do đó, người sử dụng đất có thể nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của cấp tỉnh, tùy thuộc vào việc địa phương đã triển khai và tích hợp hệ thống này cho thủ tục cụ thể hay chưa.
Tư vấn thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Chúng tôi cung cấp đến Quý khách hàng các dịch vụ tư vấn thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
- Tư vấn điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Tư vấn, hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
- Tư vấn cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Tư vấn các nghĩa vụ tài chính phải đóng khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đại diện khách hàng thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Tư vấn các vấn đề khác có liên quan.

Kết luận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng là một trong các căn cứ pháp lý để chứng mình quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất. Vì vậy việc yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vừa là quyền và nghĩa vụ của người có đất nhằm đảm đảm bảo quyền và lợi ích. Trong trường hợp quý khách hàng có nhu cầu hỗ trợ gửi tài liệu, yêu cầu hoặc đặt lịch luật sư nhà đất vui lòng liên hệ HOTLINE 1900 63.63.87 . Luật Long Phan PMT sẽ hỗ trợ pháp lý chuyên sâu cho quý khách.
Tags: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Hồ sơ xin cấp sổ đỏ, Luật Đất đai 2024, Nghị định 101/2024/NĐ-CP, Thủ tục cấp sổ đỏ, Thủ tục hành chính đất đai, Tư vấn pháp luật đất đai
Cho e hỏi. Nhà em đang ơ.lúc trước ba em mua chi cơ giây tay.giờ em muốn lam giây chứng nhận quyền sử dụng đất;mà ba e đứng tên trong giây mua ban bang tay ma giờ ba e m
Mất rồi thì giờ e phải lam hô sơ như h
Thế nào. Cho e xin luôn mâu đơn giấy cam kết dien tích đất giảm va giấy xác nhân lại quyền sử dụng đất .xin cảm ơn
Kính chào bạn Nghĩa,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luatlongphan.vn. Về thắc mắc mà bạn vừa trình bày, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Đối với trường hợp của bạn không có giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất, để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận bạn cần thực hiện thủ tục quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, bạn thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trên đây là nội dung tư vấn mang tính tham khảo của chúng tôi dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp. Chúng tôi kiến nghị bạn nên sắp xếp một buổi làm việc trực tiếp với luật sư chuyên mảng đất đai của công ty chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline bên dưới.
Nhà em có từ trước năm 1975 cho đến nay không có giấy sử dụng đất.bây giờ muốn làm thì mình cần thủ tục gì.giấy tờ gì.chi phí bao nhiêu.và làm ở đâu ạ.cho em hỏi…xin cảm ơn ạ
Cảm ơn anh/chị đã gửi câu hỏi về cho Công ty Luật Long Phan PMT, sau đây chúng tôi xin chia sẻ thông tin về vấn đề pháp lý anh/chị đã nêu như sau.
Quan hệ pháp luật: Xin cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền với đất.
Nhận xét pháp lý:
Trường hợp 1: Nếu anh/chị có một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, sau đây:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Khi có một trong các giấy tờ trên và tình trạng đất là không có tranh chấp thì anh/chị tiến hành đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu tại UBND cấp huyện địa phương nơi có đất.
Trường hợp 2: Nếu anh/chị không có các giấy tờ nêu trên thì căn cứ vào khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 như sau:
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Anh/chị phải tiến hành xin UBND cấp xã nơi có đất xác nhận tình trạng sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp, kèm theo các hồ sơ khác yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ anh/chị cần chuẩn bị để đăng ký cấp quyền sử dụng đất là:
Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT người sử dụng đất cần chuẩn bị hồ sơ sau:
• Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
• Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
• Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
• Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;
• Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
• Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là:
Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được thực hiện như sau:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nộp toàn bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Chuyên viên tiếp nhận hồ sơ và lập biên nhận.
Bước 3: Chủ sở hữu đất cùng chuyên viên của Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc hiện trạng, lập bản đồ địa chính trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính.
Bước 4: Nhận kết quả:
• Theo quy định tại Điều 61 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn nhận kết quả không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ.
• Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
Nghĩa vụ tài chính mà anh/chị có thể chịu khi đăng ký xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là:
Người sử dụng đất khi có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải nộp một khoản tiền theo quy định bao gồm: Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ, tiền sử dụng đất (nếu có)
• Lệ phí trước bạ: Khi yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải đóng lệ phí trước bạ. Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính bằng công thức:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ (x) Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %
(x) là diện tích đất yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo đó, mức thu lệ phí trước bạ với nhà, đất là 0,5%. Còn giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trong Bảng giá đất.
• Lệ phí cấp sổ: Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 250/2016/TT-BTC thì lệ phí cấp sổ đỏ được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tùy vào diện tích đất sử dụng, đối tượng và điều kiện của từng địa phương mà lệ phí cấp sổ sẽ khác nhau.
• Tiền sử dụng đất: Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013.
Theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ, thì căn cứ tính tiền sử dụng đất gồm: diện tích đất, mục đích sử dụng đất và giá đất tính thu tiền sử dụng đất (được UBND cấp tỉnh quy định trong Bảng giá đất). Tuy nhiên, ngoài những khoản tiền này, người sử dụng đất phải nộp một số khoản tiền khác như: phí đo đạc, thẩm định…
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến thắc mắc của bạn. Nếu như bạn có bất cứ vướng mắc nào, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn nhanh chóng và hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!
Xin chào Luật sư, cho em hỏi: Sau năm 1998, gia đình em được ông chủ tịch xã ( nay lên phường) dắt vào một mảnh đất ( xung quanh là mộ) và xây nhà để ở. Kể từ đó đến nay, gia đình em không có đóng bất kì chi phí sử dụng đất nào hết, nhà em đã xây nên một ngôi nhà khoảng 45m2 và một khoảng sân khoảng 10m2 ( không có xây dựng gì). Vậy giờ em có xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở được không ạ. Em ở Bình Dương và không có tranh chấp gì kể từ ngày được ở ạ và thửa đất trên nhà ở của em là 2891m2 (theo tra cứu quy hoạch trên website của tỉnh)
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết.
mình mua 1 mảnh đất nhưng chưa có bìa đỏ. Bây giờ phải làm thủ tục cấp mới bìa như thế nào (vẫn có thửa trên bản đồ của xã)
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết.