31

Thủ tục kiện đòi lại di sản thừa kế đã phân chia: Hướng dẫn

Thủ tục kiện đòi lại di sản thừa kế đã phân chia là thủ tục pháp lý mà người có quyền thừa kế chưa được nhận kỷ phần cần phải thực hiện. Việc khởi kiện tranh chấp liên quan đến đòi lại di sản thừa kế được thực hiện tại tòa án nhân dân, tuân thủ trình tự thủ tục tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Theo dõi bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT để nắm rõ về căn cứ, điều kiện khởi kiện và hướng dẫn quy trình tố tụng tại Tòa án.

Hướng dẫn thủ tục kiện đòi lại di sản thừa kế đã phân chia
Hướng dẫn thủ tục kiện đòi lại di sản thừa kế đã phân chia

Nội Dung Bài Viết

Căn cứ và điều kiện kiện đòi lại di sản thừa kế đã phân chia

Để Tòa án xem xét và thụ lý đối với vụ án đòi lại di sản thừa kế đã phân chia, người thừa kế cần phải đáp ứng được các điều kiện luật định:

Chứng minh tư cách thừa kế

Đây là điều kiện quan trọng nhất để xác định tư cách khởi kiện. Theo đó, người thừa kế phải cung cấp được di chúc hợp pháp, ghi nhận có tên của người khởi kiện trong di chúc theo Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc cung cấp các tài liệu về nhân thân chứng minh thuộc hàng thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Điều 651, Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.

Chứng minh chưa được chia hoặc chia không đúng phần di sản được nhận

Khi khởi kiện đòi chia di sản thừa kế đã phân chia, người khởi kiện phải chứng minh được rằng mình chưa được nhận phần di sản hợp pháp của mình trong khối tài sản để lại. Các biểu hiện cho thấy người khởi kiện chưa được chia di sản ví dụ như:

  • Không được mời tham gia họp phân chia di sản, vi phạm quy định tại Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015 về nguyên tắc phân chia tài sản thừa kế theo thỏa thuận của các đồng thừa kế.
  • Văn bản khai nhận di sản không có tên người khởi kiện, dù người này thuộc hàng thừa kế theo quy định pháp luật hoặc theo nội dung di chúc.
  • Phát hiện di chúc có hiệu lực xác định phần di sản thừa kế dành cho người khởi kiện lớn hơn phần thực tế họ đã nhận (hoặc chưa nhận).
  • Các dấu hiệu khác tùy theo tình huống cụ thể.
Điều kiện khởi kiện đòi di sản thừa kế đã phân chia
Điều kiện khởi kiện đòi di sản thừa kế đã phân chia

>>> Xem thêm: Khởi kiện đòi quyền thừa kế khi di sản bị đồng thừa kế bán mất

Thời hiệu khởi kiện đòi lại di sản thừa kế đã phân chia

Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu để người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế được xác định như sau: 30 năm đối với di sản là bất động sản và 10 năm đối với di sản là động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế (tức thời điểm người để lại di sản qua đời).

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thủ tục kiện đòi lại di sản thừa kế đã phân chia mới nhất

Việc yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp để đòi lại di sản thừa kế đã được phân chia là một quy trình pháp lý phức tạp. Ngay cả khi các bên đã hoàn tất việc phân chia, các tranh chấp vẫn có thể phát sinh nếu quyền và lợi ích hợp pháp của một hoặc nhiều người thừa kế bị xâm phạm. Để khởi kiện thành công, người có yêu cầu cần nắm vững và tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật. Thủ tục kiện đòi lại di sản thừa kế đã phân chia mới nhất bao gồm nhiều bước quan trọng, từ việc xác định đúng Tòa án có thẩm quyền, chuẩn bị một bộ hồ sơ khởi kiện đầy đủ và hợp lệ, cho đến việc theo dõi quy trình thụ lý và giải quyết vụ án tại Tòa.

Thẩm quyền tòa án giải quyết tranh chấp kiện đòi lại di sản thừa kế đã phân chia

Căn cứ khoản 5 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2025), người khởi kiện phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc. Tuy nhiên, thực tiễn có nhiều quan điểm xét xử cho rằng trong nhiều trường hợp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án phải là tòa án nơi có bất động sản theo khoản c Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Việc xác định thẩm quyền thụ lý trong tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất còn tùy vào quan điểm của từng Tòa án.

Đơn khởi kiện và thành phần hồ sơ

Khi khởi kiện yêu cầu chia lại di sản thừa kế đã phân chia, người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

  • Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP, nội dung phải đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, bao gồm: ngày, tháng, năm làm đơn; tên Tòa án có thẩm quyền; thông tin các bên đương sự; nội dung yêu cầu giải quyết; danh mục tài liệu kèm theo; chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện.
  • Bản sao có chứng thực giấy tờ tùy thân còn hiệu lực của người khởi kiện (CCCD/Hộ chiếu).
  • Tài liệu chứng minh tư cách thừa kế, như: giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu (nếu có), các văn bản xác nhận quan hệ huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng…
  • Tài liệu chứng minh về di sản thừa kế.
  • Tài liệu chứng minh việc di sản đã được phân chia, như: biên bản họp phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, giấy chứng nhận đã đăng ký biến động,…
  • Giấy chứng tử hoặc tài liệu xác định thời điểm mở thừa kế của người để lại di sản.
  • Các tài liệu liên quan khác (nếu có) nhằm làm rõ các căn cứ pháp lý và thực tế của yêu cầu khởi kiện.

Thủ tục thụ lý

Người khởi kiện cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khởi kiện theo hướng dẫn và nộp đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo đúng quy định pháp luật. Việc nộp đơn có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án: Sau khi tiếp nhận, Tòa án sẽ cấp phiếu xác nhận đã nhận đơn và hồ sơ khởi kiện cho người nộp.
  • Nộp qua dịch vụ bưu chính bảo đảm: Trường hợp này, thời điểm Tòa án tiếp nhận đơn được xác định căn cứ vào vận đơn và báo phát của bưu điện.

Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xem xét hồ sơ. Trong thời hạn 08 – 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Tòa án sẽ thông báo một trong các kết quả sau (theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015):

  • Yêu cầu người khởi kiện bổ sung hồ sơ, tài liệu còn thiếu (nếu có);
  • Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí nếu đơn khởi kiện hợp lệ và vụ án đủ điều kiện để thụ lý.

Theo Điều 146 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí (trừ trường hợp được miễn theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH) tại Cơ quan thi hành án dân sự theo nội dung thông báo của Tòa án. Biên lai nộp tiền là căn cứ để Tòa án ban hành Thông báo thụ lý vụ án.

Khởi kiện đòi di sản thừa kế đã phân chia
Khởi kiện đòi di sản thừa kế đã phân chia

Thủ tục giải quyết

Sau khi thụ lý, tòa án sẽ tiến hành các hoạt động xác minh yêu cầu khởi kiện; lấy lời khai của các đương sự; thu thập tài liệu chứng cứ; tổ chức xem xét thẩm định tại chỗ, thẩm định giá, đo vẽ (nếu di sản là bất động sản); thẩm định giá nếu di sản là động sản; lấy ý kiến của tổ chức hành nghề công chứng/ UBND cấp xã đã thực hiện hoạt động khai nhận di sản thừa kế, lập di chúc; tổ chức phiên họp kiểm tra việc tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải.

Căn cứ Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn giải quyết vụ án dân sự tại cấp sơ thẩm từ 04 đến 06 tháng, kể từ ngày ban hành Thông báo thụ lý sơ thẩm.

Nếu có kháng cáo của đương sự hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát, vụ án sẽ được chuyển sang giai đoạn phúc thẩm. Theo Điều 286 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn giải quyết phúc thẩm là 02 đến 03 tháng kể từ ngày thụ lý phúc thẩm.

>>> Xem thêm: Tư vấn khởi kiện tranh chấp di sản thừa kế là nhà đất đã cấp cho người khác

Câu hỏi thường gặp (FAQ) về thủ tục kiện đòi lại di sản thừa kế đã phân chia

Dưới đây là câu hỏi thường gặp về thủ tục kiện đòi lại di sản thừa kế đã phân chia:

Thời hiệu để khởi kiện đòi lại di sản là bao lâu?

Thời hiệu để khởi kiện đòi lại di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế (người để lại di sản qua đời) căn cứ theo quy định Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015.

Ai được xác định là người khởi kiện hợp pháp trong vụ kiện đòi lại di sản thừa kế?

Nếu có di chúc, cá nhân được chỉ định trong di chúc hợp pháp có quyền khởi kiện để yêu cầu chia di sản. Nếu không có di chúc, di chúc không hợp pháp người thừa kế được xác định theo hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.

Những giấy tờ cần thiết để chứng minh tư cách thừa kế là gì?

Người khởi kiện cần chuẩn bị: Giấy tờ chứng minh tư cách thừa kế của người thừa kế: Giấy khai sinh, Giấy đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận con nuôi, …

Nơi nộp đơn kiện khai thác di sản thừa kế là quyền sử dụng đất được xác định như thế nào?

Hiện nay, vẫn có mâu thuẫn trong quan điểm xác định tòa án có thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ đối với tranh chấp đòi chia di sản thừa kế là Tòa án Nhân dân nơi bị đơn cư trú làm việc hay Tòa án nơi có bất động sản (tức theo điểm a khoản 1 hay điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015). Việc xác định thẩm quyền phụ thuộc vào quan điểm xét xử của tòa án.

Thời gian giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm và phúc thẩm là bao lâu?

  • Cấp sơ thẩm: Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 đến 06 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ án theo Điều 203 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015.
  • Cấp phúc thẩm: Trong vòng 02 đến 03 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý phúc thẩm theo Điều 286 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015.

Người khởi kiện có thể yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong vụ kiện như thế nào?

Trong quá trình khởi kiện, nếu có căn cứ cho rằng người có nghĩa vụ dấu hiệu tẩu tán tài sản để tránh nghĩa vụ thi hành án, người khởi kiện có thể yêu cầu tòa án có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Điều 111, Điều 114 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015.

Sau khi nộp đơn khởi kiện, bao lâu Tòa án sẽ thông báo về việc xử lý đơn?

Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015, sau khi nhận hồ sơ khởi kiện hợp lệ trong thời hạn 08 – 10 ngày làm việc tòa án sẽ thông báo về việc xử lý đơn khởi kiện.

Nếu hết thời hiệu khởi kiện, di sản thừa kế được phân chia như thế nào?

Theo quy định Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, hết thời hạn 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản mà người thừa kế không yêu cầu chia di sản thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

>>> Xem thêm: Phân chia di sản khi hết thời hiệu khởi kiện chia thừa kế

Mức tạm ứng án phí là bao nhiêu và theo quy định nào?

Mức tạm ứng án phí sẽ được tính dựa trên yêu cầu khởi kiện có giá ngạch hay không có giá ngạch theo quy định cụ thể tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH. Theo đó, đối với vụ án không có giá ngạch tạm ứng là 300.000 đồng; đối với yêu cầu có giá ngạch, mức tạm ứng tính theo tỉ lệ phần trăm tương ứng với giá trị yêu cầu phân chia.

Những giấy tờ nào cần để chứng minh chưa được chia hoặc được chia không đúng phần?

Để chứng minh di sản chưa được chia hoặc đã chia nhưng không đúng phần, người khởi kiện cần chuẩn bị các loại giấy tờ, tài liệu sau:

  • Bản gốc/ bản sao văn bản khai nhận di sản thừa kế.
  • Biên bản hợp gia đình không có sự tham gia của người khởi kiện.
  • Tài liệu chứng minh di sản thừa kế đã sang tên của người thừa kế.
  • Di chúc mới hợp pháp.
  • Các tài liệu khác.

Dịch vụ Luật sư tư vấn thủ tục kiện đòi lại di sản thừa kế đã phân chia

Dưới đây là phạm vi dịch vụ tư vấn thủ tục kiện đòi di sản thừa kế đã phân chia:

  • Tư vấn, hướng dẫn xác minh tư cách thừa kế; quyền khởi kiện của người thừa kế.
  • Hướng dẫn thu thập tài liệu chứng cứ chứng minh tư cách thừa kế, tài liệu chứng minh chưa được chia thừa kế.
  • Soạn thảo đơn khởi kiện và văn bản trong suốt quá trình tố tụng tại tòa án.
  • Nhận ủy quyền tham gia các phiên làm việc, phiên tòa xét xử sơ thẩm và phúc thẩm.
  • Nhận cử luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong suốt quá trình tố tụng.

Kết luận

Tranh chấp đòi lại di sản thừa kế đã phân chia quan trọng là phải chứng minh được tư cách nhận thừa kế. Thủ tục khởi kiện tại tòa án thường kéo dài và phải thực hiện nhiều công việc theo quy định. Nếu quý khách đang gặp vướng mắc hoặc cần hỗ trợ tư vấn luật thừa kế, soạn đơn, đại diện khởi kiện trong vụ án đòi lại di sản đã phân chia, hãy liên hệ ngay với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được hỗ trợ nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất.

Tags: , , , , , , , , , ,

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87