27

Cách chia thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện chia di sản

Cách chia thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện chia di sản là vấn đề phức tạp mà nhiều gia đình phải đối mặt. Theo Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu yêu cầu chia di sản là 30 năm với bất động sản và 10 năm với động sản. Khi quá thời hạn này, các đồng thừa kế vẫn có thể giải quyết thông qua thương lượng thỏa thuận hoặc khởi kiện chia tài sản chung. Bài viết này sẽ hướng dẫn các phương pháp hiệu quả để xử lý tình huống này một cách hợp pháp.

Hướng dẫn cách chia thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện chia di sản
Hướng dẫn cách chia thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện chia di sản

Nội Dung Bài Viết

Thương lượng và thỏa thuận phân chia khi hết thời hiệu khởi kiện chia di sản

Khi thời hiệu khởi kiện chia thừa kế đã hết, các đồng thừa kế vẫn có quyền thương lượng để đi đến một thỏa thuận chung về việc phân chia di sản. Đây là giải pháp ưu tiên, giúp các bên tiết kiệm thời gian, chi phí và duy trì mối quan hệ tốt đẹp. Các đồng thừa kế cần ngồi lại với nhau để bàn bạc về việc phân chia tài sản một cách công bằng. Quá trình này đòi hỏi sự thiện chí và tinh thần hợp tác từ tất cả các bên liên quan.

Căn cứ theo Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015, mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản để đảm bảo tính pháp lý và làm cơ sở cho các thủ tục đăng ký tài sản sau này. Văn bản thỏa thuận phải thể hiện rõ ràng ý chí của các bên về việc chia di sản thừa kế.

Trong quá trình thương lượng, các đồng thừa kế cần xem xét đến giá trị thực tế của từng loại tài sản trong di sản. Tại đây, các bên sẽ cùng nhau xác định khối di sản, thống nhất về phần mỗi người được hưởng và cử ra người quản lý, phân chia di sản. Đối với bất động sản, cần có sự định giá chính xác để đảm bảo công bằng trong phân chia. Đối với động sản, việc xác định giá trị cũng cần được thực hiện một cách khách quan và minh bạch.

Nội dung thỏa thuận cần bao gồm:

  • Thông tin đầy đủ về người để lại di sản và các đồng thừa kế;
  • Danh mục chi tiết các tài sản trong di sản;
  • Cách thức phân chia cụ thể cho từng người thừa kế;
  • Nghĩa vụ và quyền lợi của các bên sau khi phân chia;
  • Cam kết thực hiện đúng thỏa thuận;

Toàn bộ nội dung thỏa thuận phải được ghi nhận trong Văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Văn bản này phải được công chứng theo Điều 59 Luật Công chứng 2024

Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại tổ chức hành nghề công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm:

  • Phiếu yêu cầu công chứng.
  • Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản (nếu có).
  • Giấy tờ tùy thân của các đồng thừa kế.
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản.
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản (giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn…).
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với di sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm…).

Công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra, bảo đảm việc phân chia di sản được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật liên quan.

Theo Điều 44 Nghị định 104/2025/NĐ-CP, tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện niêm yết công khai việc thụ lý công chứng văn bản này tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng trong 15 ngày.

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là căn cứ pháp lý vững chắc để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người được hưởng di sản, chính thức kết thúc quá trình cách chia thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện chia di sản một cách hòa bình.

Khởi kiện chia tài sản chung khi hết thời hiệu chia di sản

Khi thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế đã kết thúc, việc đòi lại quyền lợi thông qua một vụ kiện “chia di sản thừa kế” là không còn khả thi. Tuy nhiên, pháp luật mở ra một hướng giải quyết khác, đây được xem là cách chia thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện chia di sản hiệu quả nhất: khởi kiện yêu cầu “chia tài sản chung”. Việc chuyển hóa tranh chấp này đòi hỏi phải đáp ứng những điều kiện pháp lý chặt chẽ và tuân thủ một quy trình tố tụng cụ thể tại Tòa án.

Bài viết này sẽ đi sâu vào hai khía cạnh chính:

  • Thứ nhất, làm rõ các điều kiện cần thiết để một khối di sản được công nhận là tài sản chung.
  • Thứ hai, trình bày chi tiết thủ tục khởi kiện để phân chia khối tài sản chung đó theo quy định của pháp luật.

Điều kiện khởi kiện chia tài sản chung khi thời hiệu khởi kiện thừa kế đã hết

Khi các đồng thừa kế không thể đạt được thỏa thuận, việc khởi kiện ra Tòa án là giải pháp cuối cùng. Tuy nhiên, do thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 đã hết (30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản), các đồng thừa kế không thể nộp đơn yêu cầu “chia di sản thừa kế”. Thay vào đó, vụ án phải được chuyển hóa thành tranh chấp về “chia tài sản chung”.

Thời hiệu khởi kiện đối với di sản là bất động sản
Thời hiệu khởi kiện đối với di sản là bất động sản

Theo Mục 2 Tiểu mục I Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán, có ba điều kiện chính để có thể khởi kiện chia tài sản chung. Bao gồm:

  • Điều kiện đầu tiên là người thừa kế đang quản lý di sản phải thừa nhận đây là tài sản chung của các đồng thừa kế. Sự thừa nhận này phải được thể hiện rõ ràng qua lời nói hoặc hành vi cụ thể.
  • Điều kiện thứ hai là các bên thỏa thuận về di sản là tài sản chung của các đồng thừa kế.
  • Điều kiện thứ ba là người đang quản lý di sản (không phải là đồng thừa kế) xác nhận đây là tài sản chung.

Người thừa kế đang quản lý di sản thừa nhận đây là tài sản chung của các đồng thừa kế

Người thừa kế đang quản lý di sản thừa nhận tài sản chung là điều kiện then chốt để khởi kiện chia tài sản chung. Sự thừa nhận này phải rõ ràng, thể hiện ý chí công nhận quyền sở hữu chung của các đồng thừa kế khác đối với khối di sản và không mơ hồ về bản chất tài sản chung của di sản. Việc thừa nhận có thể được thể hiện qua lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể trong quá trình quản lý tài sản.

Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, khi hết thời hiệu yêu cầu chia di sản, di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Tuy nhiên, nếu người này thừa nhận di sản là tài sản chung, điều này sẽ thay đổi tính chất pháp lý của tài sản. Sự thừa nhận tạo cơ sở để áp dụng các quy định về chia tài sản chung thay vì quy định về thừa kế.

Hành vi thừa nhận có thể bao gồm:

  • Ký vào văn bản xác nhận tính chất tài sản chung;
  • Tham gia vào các cuộc thảo luận về phân chia với các đồng thừa kế khác;
  • Không phủ nhận quyền của các đồng thừa kế khác đối với tài sản;
  • Đồng ý với việc thuê chuyên gia định giá tài sản để phân chia.

Việc có được sự thừa nhận từ người quản lý di sản là yếu tố quyết định thành công của vụ kiện chia tài sản chung. Nếu không có sự thừa nhận này, Tòa án sẽ xem xét vụ việc như tranh chấp thừa kế và áp dụng thời hiệu theo Điều 623 BLDS 2015.

Các bên thỏa thuận về di sản là tài sản chung của các đồng thừa kế

Các bên thỏa thuận về di sản là tài sản chung tạo nền tảng pháp lý quan trọng cho việc khởi kiện. Thỏa thuận này phải được thể hiện rõ ràng qua văn bản hoặc hành vi cụ thể của tất cả các đồng thừa kế. Sự đồng thuận chung về bản chất tài sản sẽ loại bỏ tranh chấp về quyền thừa kế và chuyển vấn đề sang chia tài sản chung.

Theo quy định tại Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015, mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản. Thỏa thuận về việc xác định di sản là tài sản chung cần được ghi nhận chính xác để tránh hiểu lầm hoặc tranh chấp sau này. Văn bản thỏa thuận phải có chữ ký của tất cả các đồng thừa kế có liên quan.

Nội dung thỏa thuận cần làm rõ:

  • Sự đồng ý của tất cả các bên về tính chất tài sản chung;
  • Danh sách cụ thể các tài sản được xem là tài sản chung;
  • Phương thức quản lý tài sản chung trước khi phân chia;
  • Nguyên tắc phân chia khi có yêu cầu từ các bên;
  • Quyền và nghĩa vụ của từng đồng thừa kế.

Thỏa thuận về tài sản chung tạo cơ sở vững chắc để Tòa án không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế. Thay vào đó, Tòa án sẽ áp dụng các quy định về chia tài sản chung, giúp giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả.

Người đang quản lý di sản (không phải là đồng thừa kế) xác nhận đây là tài sản chung

Người đang quản lý di sản không phải đồng thừa kế xác nhận tài sản chung là trường hợp đặc biệt trong thực tiễn. Tình huống này xảy ra khi có người được ủy quyền hoặc được chỉ định quản lý di sản thay mặt cho các đồng thừa kế. Sự xác nhận từ người quản lý có giá trị pháp lý quan trọng trong việc xác định tính chất của tài sản.

Theo Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015, người quản lý di sản có thể được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Người quản lý này có nhiệm vụ bảo quản và quản lý di sản cho đến khi được phân chia. Khi người quản lý xác nhận di sản là tài sản chung, điều này thể hiện sự đồng thuận về bản chất pháp lý của tài sản.

Trách nhiệm của người quản lý di sản bao gồm:

  • Bảo quản và duy trì giá trị của tài sản;
  • Báo cáo tình trình quản lý cho các đồng thừa kế;
  • Thực hiện các giao dịch cần thiết liên quan đến tài sản;
  • Cung cấp thông tin chính xác về tình trạng tài sản;
  • Hỗ trợ trong quá trình phân chia khi có yêu cầu.

Xác nhận từ người quản lý di sản tạo cơ sở để các đồng thừa kế có thể khởi kiện chia tài sản chung.

Nếu không thỏa mãn một trong các điều kiện trên, Tòa án sẽ xác định đây là tranh chấp về quyền thừa kế. Khi đó, nếu bị đơn yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu theo Điều 623 BLDS 2015, Tòa án sẽ phải đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định.

Do đó, việc thu thập chứng cứ chứng minh các điều kiện này là bước đi mấu chốt quyết định sự thành công của vụ kiện chia tài sản chung, một phương án pháp lý phức tạp trong cách chia thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện chia di sản.

Thủ tục khởi kiện chia tài sản chung

Khi đã đáp ứng một trong 3 điều kiện nói trên, một hoặc nhiều đồng thừa kế (nay là đồng sở hữu) có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết việc phân chia tài sản chung. Quy trình khởi kiện tuân thủ chặt chẽ các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Cụ thể:

Đơn khởi kiện và tài liệu đính kèm

Người khởi kiện phải chuẩn bị hồ sơ theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, bao gồm:

  • Đơn khởi kiện về việc “Tranh chấp chia tài sản chung”.
  • Giấy tờ tùy thân của các đương sự (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan).
  • Tài liệu chứng minh di sản đã chuyển thành tài sản chung (văn bản thỏa thuận, lời thừa nhận…).
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản.
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…).
  • Tài liệu định giá tài sản (nếu có).
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Việc chuẩn bị đầy đủ tài liệu chứng minh là yếu tố quyết định đến khả năng thành công của vụ kiện. Người khởi kiện cần đảm bảo tất cả tài liệu đều hợp lệ và có giá trị chứng minh theo quy định của pháp luật.

Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án Nhân dân có thẩm quyền và thụ lý đơn

Hiện nay, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp khu vực nơi bị đơn cư trú hoặc nơi có bất động sản tranh chấp.

Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện được quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Tòa án phải nhận đơn khởi kiện và ghi vào sổ nhận đơn, đồng thời cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án;
  • Chuyển đơn khởi kiện đến Toà án Nhân dân có thẩm quyền;
  • Trả lại đơn khởi kiện.

Nếu quyết định thụ lý vụ án, Toà án sẽ ra thông báo nộp tạm ứng án phí. Vụ án được chính thức thụ lý sau khi người khởi kiện hoàn thành nghĩa vụ này.

Giai đoạn sơ thẩm

Giai đoạn sơ thẩm là quá trình Tòa án cấp sơ thẩm xem xét và giải quyết vụ án lần đầu tiên. Theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án dân sự là 04 tháng kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

Trong giai đoạn này, Thẩm phán sẽ tiến hành các hoạt động tố tụng như:

  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ.
  • Tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận.
  • Thu thập, xác minh chứng cứ, định giá tài sản nếu cần.
  • Ra quyết định đưa vụ án ra xét xử nếu hòa giải không thành.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Kết thúc giai đoạn sơ thẩm, Tòa án sẽ ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án. Bản án sơ thẩm sẽ quyết định cách thức phân chia tài sản chung giữa các đồng thừa kế dựa trên các chứng cứ và pháp luật áp dụng.

Giai đoạn phúc thẩm

Theo Điều 270 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo.

Theo Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm, đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại. Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án đối với những người có mặt tại phiên tòa.

Thủ tục phúc thẩm bao gồm:

Bước 1: Nộp đơn kháng cáo trong thời hạn quy định.

Bước 2: Tòa án cấp phúc thẩm thụ lý và chuẩn bị xét xử:

Theo Điều 286 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

Bước 3: Xét xử phúc thẩm vụ án:

Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, nếu đủ điều kiện, Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Phiên toà phúc thẩm phải có sự tham gia của tất cả các đương sự theo quy định. Tại đây, toà án cấp phúc thẩm sẽ xem xét toàn bộ tài liệu, chứng cứ và lời khai tại phiên toà, sau đó đưa ra phán quyết.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay sau khi tuyên và là cơ sở để các đương sự thực hiện việc phân chia tài sản theo quyết định của Tòa án.

>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp thừa kế theo thủ tục phúc thẩm

Dịch vụ tư vấn chia thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện chia di sản tại Luật Long Phan PMT

Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên biệt, đồng hành cùng Quý khách hàng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp một cách hiệu quả nhất. Đội ngũ luật sư của chúng tôi sẽ thực hiện các công việc sau:

  • Phân tích hồ sơ, đánh giá tình trạng pháp lý của di sản và xác định phương án giải quyết tối ưu, dù là thương lượng hay khởi kiện chia tài sản chung.
  • Hướng dẫn và hỗ trợ Quý khách hàng thu thập các tài liệu cần thiết để chứng minh di sản đã chuyển thành tài sản chung, một điều kiện tiên quyết cho việc khởi kiện.
  • Thay mặt Quý khách hàng làm việc, thương lượng với các đồng sở hữu khác nhằm đạt được thỏa thuận phân chia công bằng, hợp lý, tránh các tranh chấp kéo dài.
  • Chuẩn bị Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung, Đơn khởi kiện, các văn bản trình bày ý kiến, đảm bảo tính chặt chẽ và pháp lý.
  • Hỗ trợ Quý khách hàng thực hiện thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận và đăng ký biến động quyền sở hữu tài sản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Hướng dẫn về các nghĩa vụ thuế và chi phí liên quan đến việc nhận thừa kế và chuyển quyền sở hữu tài sản.
  • Cử luật sư tham gia tố tụng với tư cách người đại diện theo ủy quyền hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tại các phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm.
  • Tư vấn và hỗ trợ các thủ tục cần thiết để đảm bảo bản án, quyết định của Tòa án được thi hành trên thực tế.

Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực thừa kế, chúng tôi hiểu rõ những khó khăn mà Quý khách hàng gặp phải và luôn nỗ lực tìm ra giải pháp tối ưu nhất cho từng tình huống cụ thể.

Luật sư tư vấn chia thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện chia di sản
Luật sư tư vấn chia thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện chia di sản

Câu hỏi thường gặp về cách chia thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện chia di sản

Để làm rõ hơn các tình huống thực tế và giải đáp những thắc mắc chuyên sâu mà các bên liên quan thường gặp, phần câu hỏi thường gặp dưới đây sẽ đi vào chi tiết các vấn đề phát sinh trong quá trình chia thừa kế khi hết thời hiệu.

Di sản sẽ có tình trạng pháp lý như thế nào nếu không ai khởi kiện và cũng không có thỏa thuận nào được lập sau khi hết thời hiệu?

Theo Điều 623 của Bộ luật Dân sự 2015, khi thời hiệu yêu cầu chia di sản kết thúc, di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang thực tế quản lý di sản đó. Nếu không có ai trong số các đồng thừa kế khác khởi kiện và người quản lý không thừa nhận đây là tài sản chung, về mặt pháp lý, quyền sở hữu đối với di sản đó sẽ được xác lập cho người đang quản lý.

Làm thế nào để phân chia di sản là đất đai nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Đây là một tình huống phức tạp. Đối với phương pháp thương lượng, các bên có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản và cam kết cùng nhau thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận sau này. Tuy nhiên, việc công chứng văn bản này có thể gặp khó khăn. Đối với phương pháp khởi kiện, Tòa án chỉ thụ lý giải quyết tranh chấp đối với đất chưa có Giấy chứng nhận khi đất đó có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.

Chi phí để tôn tạo hoặc duy trì giá trị di sản có được tính đến khi phân chia không?

Có. Người đã bỏ ra chi phí hợp lý để quản lý, bảo vệ, hoặc làm tăng giá trị của khối tài sản chung có quyền yêu cầu các đồng sở hữu khác hoàn trả lại phần chi phí tương ứng với phần sở hữu của họ. Khoản tiền này sẽ được thanh toán hoặc khấu trừ trước khi thực hiện phân chia phần tài sản còn lại.

Nghĩa vụ tài chính như thuế và lệ phí khi thực hiện phân chia tài sản chung là gì?

Các bên sẽ phải chịu các nghĩa vụ tài chính sau:

  • Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha mẹ với con cái; anh, chị, em ruột với nhau được miễn thuế TNCN. Các trường hợp khác phải chịu thuế suất 10%.
  • Lệ phí trước bạ: Khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản (nhà, đất, xe…), người nhận tài sản phải nộp lệ phí trước bạ, trừ các trường hợp được miễn theo quy định.
  • Chi phí khác: Bao gồm phí công chứng văn bản thỏa thuận, phí thẩm định giá tài sản, và án phí nếu giải quyết tại Tòa án.

Nếu một đồng sở hữu qua đời trước khi tài sản chung được phân chia thì giải quyết ra sao?

Nếu một đồng sở hữu qua đời, phần quyền sở hữu của người đó trong khối tài sản chung sẽ trở thành di sản của chính họ và được chia cho những người thừa kế của họ theo di chúc hoặc theo pháp luật. Những người thừa kế này sẽ tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của người đã mất trong quá trình phân chia tài sản chung.

Án phí cho một vụ kiện chia tài sản chung được xác định như thế nào?

Án phí dân sự sơ thẩm đối với các vụ án có giá ngạch (như tranh chấp tài sản) được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị của phần tài sản mà nguyên đơn yêu cầu phân chia. Mức án phí được quy định cụ thể trong danh mục tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và sẽ do Tòa án quyết định.

Một đồng thừa kế đang định cư ở nước ngoài có thể tham gia vào quá trình phân chia bằng cách nào?

Người thừa kế ở nước ngoài có hai phương án: (1) Trực tiếp về Việt Nam để tham gia vào quá trình thương lượng hoặc tố tụng. (2) Lập văn bản ủy quyền (giấy ủy quyền) cho một người khác (có thể là luật sư hoặc một đồng thừa kế khác) tại Việt Nam thay mặt mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Văn bản ủy quyền này phải được hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài để có giá trị pháp lý.

Kết luận

Chia thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện đòi hỏi hiểu biết sâu về pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn. Việc lựa chọn phương pháp thích hợp giữa thương lượng và khởi kiện chia tài sản chung sẽ quyết định đến kết quả cuối cùng. Quý khách hàng cần sự hỗ trợ chuyên nghiệp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp, hãy liên hệ Luật Long Phan qua hotline 1900636387 để được tư vấn chi tiết.

Tags: , , , , ,

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87