Hướng giải quyết tranh chấp di sản là cổ phần/phần vốn góp trong công ty 

Hướng giải quyết tranh chấp di sản là cổ phần/phần vốn góp trong công ty đòi hỏi hiểu biết sâu sắc về quy định pháp luật dân sự và doanh nghiệp. Tranh chấp di sản là cổ phần/phần vốn góp phát sinh khi người chết để lại quyền sở hữu trong doanh nghiệp, tạo ra các vấn đề phức tạp về xác định người thừa kế hợp pháp, thủ tục chuyển giao quyền thành viên và giải quyết xung đột giữa các bên liên quan. Bài viết của Luật Long Phan PMT phân tích chi tiết quy trình xử lý các tranh chấp này theo pháp luật Việt Nam hiện hành.

Tư vấn hướng giải quyết tranh chấp di sản là cổ phần/phần vốn góp trong công ty
Tư vấn hướng giải quyết tranh chấp di sản là cổ phần/phần vốn góp trong công ty

Nội Dung Bài Viết

Quy trình khai nhận và đăng ký tư cách cổ đông/thành viên công ty do nhận di sản thừa kế

Việc tiếp nhận di sản là cổ phần/phần vốn góp trong công ty là một quy trình gồm nhiều bước pháp lý chặt chẽ. Người thừa kế trước tiên phải hoàn tất thủ tục khai nhận di sản để xác lập quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản này. Sau đó, họ phải tiến hành các thủ tục cần thiết tại doanh nghiệp và cơ quan đăng ký kinh doanh để chính thức được công nhận tư cách thành viên hoặc cổ đông. Hoàn thành đúng và đủ quy trình này là cơ sở pháp lý vững chắc để thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan, đồng thời là bước đầu tiên trong việc ngăn ngừa và giải quyết tranh chấp di sản là cổ phần/phần vốn góp.

Xác định phạm vi – giá trị và quyền hưởng thừa kế

Theo Điều 612 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015, di sản bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác (kể cả quyền tài sản như cổ phần, phần vốn góp). Đặc biệt, cần xác định rõ đây là tài sản riêng của người đã mất hay là tài sản chung của vợ chồng. Nếu là tài sản chung, di sản sẽ chỉ là một phần giá trị của khối tài sản đó sau khi đã phân chia tài sản chung theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình. Việc xác định chính xác phạm vi di sản là tiền đề cho việc phân chia công bằng và tránh các tranh chấp di sản là cổ phần/phần vốn góp sau này.

Việc phân chia di sản được ưu tiên thực hiện theo di chúc. Di chúc phải hợp pháp, tức là tuân thủ các điều kiện về nội dung (Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015) và hình thức (Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015). Trong trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp, hoặc các trường hợp khác quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, di sản sẽ được chia theo pháp luật. Thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo các hàng thừa kế quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. 

Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Đối với cổ phần/phần vốn góp trong công ty, được coi là động sản nên áp dụng thời hiệu 10 năm. 

Thực hiện thủ tục khai nhận và chia di sản

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế được thực hiện tại một tổ chức hành nghề công chứng. Những người thừa kế sẽ cùng lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc Văn bản khai nhận di sản (nếu chỉ có một người thừa kế). Quá trình này đòi hỏi sự tham gia của tất cả người thừa kế hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Việc lập văn bản khai nhận di sản phải tuân thủ đúng quy định về hình thức và nội dung theo pháp luật hiện hành.

Hồ sơ khai nhận di sản cổ phần/phần vốn góp bao gồm:

  • Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật chứng minh người để lại di sản đã chết
  • Di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc, giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật và trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu.

Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng sẽ tiến hành thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản. Văn bản về việc tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết. 

Việc niêm yết được thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản, trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì việc niêm yết được thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì Công chứng viên tiến hành công chứng nhận văn bản thừa kế.

Trường hợp có tranh chấp về quyền thừa kế hoặc cách thức phân chia, các bên có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Việc này đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các bên liên quan, đồng thời tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc chuyển giao quyền sở hữu cổ phần/phần vốn góp.

Cơ sở pháp lý: Điều 59 Luật Công chứng 2024, Điều 44 Nghị định 104/2025/NĐ-CP.

>>> Xem thêm: Thủ tục khai nhận di sản là cổ phần/phần vốn góp trong doanh nghiệp

Thực hiện thủ tục cập nhật thông tin cổ đông/thành viên mới tại công ty

Sau khi có văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp, người thừa kế cần thực hiện các thủ tục tại công ty để được chính thức công nhận tư cách thành viên/cổ đông. Tùy từng loại hình công ty, thủ tục cập nhật thông tin được thực hiện như sau:

Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên

Theo khoản 1 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020, khi thành viên công ty là cá nhân chết, người thừa kế theo di chúc hoặc pháp luật đương nhiên trở thành thành viên công ty. Nguyên tắc này áp dụng tự động mà không cần sự chấp thuận của Hội đồng thành viên.

Hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên do thừa kế được nộp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính nơi công ty đặt trụ sở, theo khoản 3 Điều 45 Nghị định 168/2025/NĐ-CP hồ sơ gồm: 

  • Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
  • Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi
  • Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế
  • Bản sao giấy tờ pháp lý của người thừa kế và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự
  • Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

Trường hợp người thừa kế không muốn trở thành thành viên, phần vốn góp sẽ được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng (điểm a khoản 4 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020). Việc này đảm bảo tính linh hoạt trong quản lý doanh nghiệp và tôn trọng ý chí của người thừa kế.

Đối với công ty TNHH một thành viên

Khi chủ sở hữu công ty là cá nhân chết, người thừa kế theo di chúc hoặc pháp luật trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty tùy theo số lượng người thừa kế. Nếu có nhiều người thừa kế, công ty phải chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần theo thỏa thuận của các bên.

Theo Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế. 

Đối với công ty cổ phần

Theo Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020, khi cổ đông là cá nhân chết, người thừa kế theo di chúc hoặc pháp luật trở thành cổ đông của công ty. Tuy nhiên, thời điểm có tư cách cổ đông chỉ được xác định kể từ khi thông tin của họ được ghi đầy đủ vào Sổ đăng ký cổ đông theo quy định tại khoản 6 Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020.

Việc cập nhật này là thủ tục nội bộ của doanh nghiệp và không cần đăng ký thay đổi cổ đông thường xuyên tại Phòng Đăng ký kinh doanh (trừ các trường hợp đặc thù ví dụ như: thay đổi thông tin cổ đông sáng lập, thay đổi thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi (Điều 50, Điều 52 Nghị định 168/2025/NĐ-CP).

Tranh chấp quyền thừa kế di sản là cổ phần/phần vốn góp trong công ty

Tranh chấp quyền thừa kế di sản là cổ phần/phần vốn góp trong công ty là dạng mâu thuẫn cơ bản nhất, tập trung vào việc xác định ai là người có quyền hưởng di sản. Việc giải quyết các tranh chấp này phải dựa trên các quy định của pháp luật dân sự về thừa kế để xác lập chủ sở hữu hợp pháp cho phần vốn góp. Đây là bước tiền đề, bởi chỉ khi xác định được chủ sở hữu thì các quyền liên quan đến doanh nghiệp mới có thể được thực thi.

Thời hiệu giải quyết tranh chấp thừa kế

Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 10 năm đối với động sản (cổ phần/phần vốn góp). Thời hiệu để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác cũng là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Việc tuân thủ thời hiệu là yêu cầu bắt buộc để Tòa án thụ lý giải quyết vụ án.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Theo khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015, tranh chấp quyền thừa kế di sản là cổ phần/phần vốn góp trong công ty thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Về thẩm quyền theo cấp, tranh chấp này thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực (Điều 35 BLTTDS 2015 sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật số 85/2015/QH15). Về thẩm quyền theo lãnh thổ, theo Điều 39 BLTTDS 2015, tranh chấp quyền thừa kế di sản do Tòa án khu vực nơi bị đơn cư trú/có trụ sở có thẩm quyền giải quyết.

Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp

Trình tự khởi kiện tranh chấp thừa kế cổ phần/phần vốn góp bắt đầu bằng việc nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền. Đơn khởi kiện phải ghi rõ các yêu cầu cụ thể như xác nhận quyền thừa kế, phân chia di sản, hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác. Hồ sơ kèm theo bao gồm các giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân, di chúc (nếu có), và tài liệu về cổ phần/phần vốn góp tranh chấp.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Theo khoản 1 Điều 203 BLTTDS 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng, có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.

Giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Trường hợp vụ án dân sự không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được này thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải. Trường hợp hòa giải thành, hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Trường hợp hòa giải không thành, Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong vòng 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Phiên tòa xét xử sơ thẩm được tiến hành theo trình tự nghiêm ngặt quy định từ Điều 237 đến Điều 267 BLTTDS 2015 bao gồm các phần: khai mạc phiên tòa, thủ tục hỏi, tranh tụng, nghị án và tuyên án. Bản án sơ thẩm phải giải quyết các vấn đề cốt lõi của vụ án như những người được hưởng di sản, di chúc hợp pháp hay không hợp pháp,…

Nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm, đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 02 tháng. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan có thể kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Trong quá trình giải quyết tranh chấp, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để bảo toàn tài sản tranh chấp và đảm bảo thi hành án sau này. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể áp dụng như: ngăn chặn chuyển nhượng vốn, phong tỏa quyền biểu quyết.

Cơ sở pháp lý: Điều 111, Điều 189, khoản 3 Điều 191, Điều 195, Điều 203, Điều 208, khoản 1 Điều 273, Điều 283 BLTTDS 2015.

Phiên tòa sơ thẩm giải quyết tranh chấp quyền thừa kế di sản là cổ phần/phần vốn góp
Phiên tòa sơ thẩm giải quyết tranh chấp quyền thừa kế di sản là cổ phần/phần vốn góp

Tranh chấp quyền thành viên/cổ đông, quyền quản lý điều hành sau khi nhận thừa kế là cổ phần/phần vốn góp trong công ty

Sau khi đã được xác lập quyền sở hữu hợp pháp đối với di sản, người thừa kế có thể đối mặt với một loại tranh chấp khác, đó là tranh chấp về quyền thành viên/cổ đông và quyền quản lý điều hành công ty. Dạng tranh chấp này không còn xoay quanh việc ai là người thừa kế, mà tập trung vào việc người thừa kế thực thi các quyền của mình trong nội bộ doanh nghiệp.

Thời hiệu giải quyết tranh chấp quyền thành viên/cổ đông, quyền quản lý điều hành

Thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp nội bộ doanh nghiệp thường được quy định trong Điều lệ công ty. Ví dụ, thời hiệu yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông là 90 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết hoặc biên bản họp (Điều 151 Luật Doanh nghiệp 2020) hoặc thời hiệu yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên là 90 ngày kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên (điểm d khoản 2 Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2020). Việc xác định đúng thời hiệu cho từng loại tranh chấp cụ thể là rất quan trọng.

Thẩm quyền giải quyết

Theo khoản 4 Điều 30 BLTTDS 2015, tranh chấp quyền thành viên/cổ đông, quyền quản lý điều hành sau khi nhận thừa kế thuộc thẩm quyền của Tòa án. Về thẩm quyền theo cấp, tranh chấp này thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực (Điều 35 BLTTDS 2015 sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật số 85/2025/QH15). Về thẩm quyền theo lãnh thổ, theo Điều 39 BLTTDS 2015, tranh chấp quyền quyền thành viên/cổ đông , quyền quản lý điều hành sau khi nhận thừa kế do Tòa án khu vực nơi bị đơn cư trú/có trụ sở có thẩm quyền giải quyết.

Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp

Trình tự khởi kiện tranh chấp quyền thành viên/cổ đông bắt đầu từ việc chuẩn bị hồ sơ chứng minh quyền thừa kế và tư cách thành viên/cổ đông hợp pháp. Nguyên đơn cần chứng minh việc họ đã hoàn thành các thủ tục nhận thừa kế và có đủ điều kiện để thực hiện các quyền của thành viên/cổ đông theo quy định pháp luật.

Đơn khởi kiện phải nêu rõ các hành vi vi phạm quyền của mình, các thiệt hại đã xảy ra (nếu có), và yêu cầu cụ thể đối với Tòa án. Các yêu cầu có thể bao gồm: xác nhận tư cách thành viên/cổ đông, buộc công ty cập nhật thông tin, hủy bỏ các quyết định không hợp pháp, bồi thường thiệt hại.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Theo khoản 1 Điều 203 BLTTDS 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng, có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.

Giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Trường hợp vụ án dân sự không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được này thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải. Trường hợp hòa giải thành, hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Trường hợp hòa giải không thành, Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong vòng 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Phiên tòa xét xử sơ thẩm được tiến hành theo trình tự nghiêm ngặt quy định từ Điều 237 đến Điều 267 BLTTDS 2015 bao gồm các phần: khai mạc phiên tòa, thủ tục hỏi, tranh tụng, nghị án và tuyên án. Bản án sơ thẩm phải giải quyết các vấn đề cốt lõi của vụ án như những người được hưởng di sản, di chúc hợp pháp hay không hợp pháp,…

Nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm, đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 02 tháng. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan có thể kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Biện pháp khẩn cấp tạm thời: Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ quyền lợi của mình. Các biện pháp này có thể bao gồm:

  • Ngăn chặn việc chuyển nhượng cổ phần/phần vốn góp tranh chấp
  • Phong tỏa quyền biểu quyết đối với các quyết định quan trọng của công ty
  • Yêu cầu tạm đình chỉ thi hành các quyết định có liên quan đến quyền lợi của nguyên đơn
  • Bảo toàn tài liệu, chứng cứ liên quan đến tranh chấp
  • Yêu cầu công ty tạm thời không thực hiện các giao dịch lớn ảnh hưởng đến giá trị cổ phần/phần vốn góp.

Cơ sở pháp lý: Điều 111, Điều 189, khoản 3 Điều 191, Điều 195, Điều 203, Điều 208, khoản 1 Điều 273, Điều 283 BLTTDS 2015.

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp di sản là cổ phần/phần vốn góp

Luật sư chuyên nghiệp tại Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn và đại diện toàn diện cho Quý khách hàng trong các tranh chấp di sản là cổ phần/phần vốn góp. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm: 

  • Tư vấn xác định phạm vi di sản là cổ phần/phần vốn góp và quyền thừa kế hợp pháp
  • Soạn thảo và hoàn thiện hồ sơ khai nhận di sản tại cơ quan có thẩm quyền
  • Đại diện thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên/cổ đông tại công ty và cơ quan đăng ký kinh doanh
  • Phân tích pháp lý về tính hợp lệ của di chúc và quyền thừa kế theo pháp luật
  • Đại diện đàm phán và hòa giải tranh chấp giữa các bên thừa kế
  • Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tại Tòa án 
  • Đại diện tham gia phiên tòa và bảo vệ quyền lợi khách hàng trước Tòa án
Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp di sản là cổ phần/phần vốn góp
Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp di sản là cổ phần/phần vốn góp

Các câu hỏi thường gặp (FAQ)

Dưới đây là các câu hỏi thường gặp về tranh chấp di sản là cổ phần/phần vốn góp trong công ty, giúp Quý khách hàng nắm rõ hơn vấn đề này để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Cần làm gì nếu công ty từ chối cập nhật thông tin của người thừa kế vào Sổ đăng ký cổ đông/thành viên?

Khi công ty từ chối cập nhật thông tin của người thừa kế vào Sổ đăng ký cổ đông hoặc thành viên, người thừa kế cần trước hết gửi văn bản yêu cầu chính thức đến doanh nghiệp, nêu rõ căn cứ pháp lý và quyền thừa kế hợp pháp của mình. Nếu công ty vẫn cố tình không thực hiện, hành vi này được xem là xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người thừa kế. Trong trường hợp đó, người thừa kế có quyền nộp đơn khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền. Mục đích của việc khởi kiện là yêu cầu Tòa án buộc công ty thực hiện nghĩa vụ ghi nhận thông tin thừa kế vào sổ đăng ký. Khi bản án có hiệu lực, công ty bắt buộc phải công nhận tư cách cổ đông hoặc thành viên hợp pháp của người thừa kế.

Người thừa kế có thể bị bắt buộc bán lại phần vốn góp cho công ty hoặc thành viên khác không?

Trong công ty TNHH hai thành viên trở lên, khi một thành viên chết, người thừa kế của họ có quyền trở thành thành viên công ty thay thế người đã mất. Tuy nhiên, nếu người thừa kế không muốn tiếp tục tham gia công ty, họ có thể yêu cầu công ty hoặc các thành viên khác mua lại phần vốn góp của mình theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020. Pháp luật không đặt ra nghĩa vụ bắt buộc người thừa kế phải bán lại phần vốn góp nếu họ mong muốn trở thành thành viên. Quyền quyết định thuộc hoàn toàn về người thừa kế, tùy theo ý chí và điều kiện thực tế. Do đó, việc mua lại hay chuyển nhượng phần vốn góp chỉ diễn ra khi người thừa kế không muốn hoặc không thể tiếp tục làm thành viên công ty.

Điều gì xảy ra nếu không có người thừa kế hoặc tất cả những người thừa kế đều từ chối nhận di sản?

Trong trường hợp người chết không có người thừa kế, hoặc tất cả những người thừa kế hợp pháp đều từ chối nhận di sản, thì phần tài sản đó sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 622 Bộ luật Dân sự năm 2015, di sản không có người thừa kế sẽ thuộc về Nhà nước. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm bảo đảm quyền sở hữu được xác định rõ ràng và tránh việc tài sản bị thất lạc hoặc chiếm dụng trái pháp luật.

Làm thế nào để định giá chính xác cổ phần/phần vốn góp tại thời điểm thừa kế?

Để định giá chính xác cổ phần hoặc phần vốn góp tại thời điểm thừa kế, cần căn cứ vào báo cáo tài chính được kiểm toán gần nhất của doanh nghiệp. Trong trường hợp không có báo cáo kiểm toán hoặc giá trị tài sản chưa rõ ràng, việc định giá nên được thực hiện bởi tổ chức định giá độc lập có chức năng theo quy định pháp luật. Việc xác định đúng giá trị phần vốn góp là cơ sở quan trọng để phân chia di sản công bằng và đúng quy định pháp luật

Quyền biểu quyết của người thừa kế có hiệu lực từ thời điểm nào?

Đối với công ty TNHH: từ khi hoàn tất đăng ký thay đổi thành viên tại Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Tài chính. Đối với công ty cổ phần: từ khi thông tin được ghi đầy đủ vào Sổ đăng ký cổ đông. Trước thời điểm này, người thừa kế chưa có quyền tham gia các cuộc họp và biểu quyết (Điều 53, Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020).

Nếu người quá cố có nghĩa vụ tài sản (nợ), người thừa kế có phải chịu trách nhiệm không?

Khi một người qua đời, quyền và nghĩa vụ về tài sản của họ không chấm dứt hoàn toàn mà được chuyển giao cho người thừa kế. Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế không chỉ được hưởng quyền lợi từ di sản mà còn phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Cụ thể, nếu người quá cố có nợ hoặc nghĩa vụ tài chính chưa hoàn thành, những khoản này sẽ được thanh toán bằng chính phần di sản mà người thừa kế nhận được. Người thừa kế chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi giá trị tài sản được thừa kế, không phải lấy tài sản riêng để trả nợ thay. Như vậy, việc thừa kế không chỉ là quyền hưởng lợi mà còn đi kèm với trách nhiệm pháp lý rõ ràng.

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc là ai?

Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc là những người vẫn được hưởng di sản dù bị người lập di chúc truất quyền hoặc chỉ cho hưởng phần ít hơn. Cụ thể, họ vẫn được hưởng một phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật. Nhóm đối tượng này bao gồm con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ hoặc chồng của người để lại di sản. Ngoài ra, con đã thành niên nhưng mất khả năng lao động cũng thuộc nhóm này. Quy định này nhằm bảo đảm quyền lợi tối thiểu cho những người thân thiết, yếu thế trong gia đình.

Kết luận

Giải quyết tranh chấp di sản là cổ phần/phần vốn góp trong công ty đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về pháp luật dân sự và doanh nghiệp. Việc giải quyết không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi tài sản của các cá nhân mà còn tác động đến sự ổn định và phát triển của chính công ty. Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp và nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên sâu, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và giải quyết.

Tags: , , , , , ,

Lê Ngọc Tuấn

Luật sư Lê Ngọc Tuấn –là một Luật sư dày dặn kinh nghiệm, thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Đồng Nai. Với sự hiểu biết sâu rộng và nhiều năm cống hiến trong ngành, ông đã từng đảm nhiệm vai trò pháp lý quan trọng tại nhiều công ty lớn như: Công ty TNHH Dịch vụ - Tư vấn - Đầu tư - Bất động sản Tiến Phát; Công ty TNHH Đầu tư – Xây dựng Du lịch Đại Cát; Công ty Luật TNHH MTV Hải Châu; Công ty Cổ phần Thẩm định giá và Tư vấn đầu tư Việt – Nhật, ... Và hiện đang là Luật sư Cộng sự tại Công ty Luật TNHH MTV Long Phan PMT. Chuyên môn của Luật sư Lê Ngọc Tuấn tập trung vào các lĩnh vực tư vấn pháp lý, thẩm định giá, đất đai và bất động sản. Với phong cách làm việc chuyên nghiệp và tâm huyết, ông đã hỗ trợ nhiều cá nhân và doanh nghiệp giải quyết các thủ tục pháp lý phức tạp, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản. Chính khả năng xử lý tình huống linh hoạt và am hiểu về quy định pháp luật đã giúp ông mang lại sự an tâm và lợi ích tối đa cho khách hàng. Suốt quá trình hành nghề, Luật sư Lê Ngọc Tuấn đã xây dựng được uy tín lớn nhờ vào sự tận tâm và cam kết luôn giữ vững đạo đức nghề nghiệp. Ông hoạt động với triết lý làm việc “Tâm sáng - Lòng Trong - Vững chí,” luôn đặt giá trị công minh và chính trực lên hàng đầu. Đây cũng chính là nền tảng giúp ông định hướng rõ ràng trong mọi vụ việc, không ngừng phấn đấu để mang lại dịch vụ pháp lý minh bạch, chất lượng và tận tâm nhất cho từng khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87