26

Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp

Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp được quy định chi tiết trong Bộ luật Lao động năm 2019, Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 và các Nghị định liên quan nhằm xác định rõ nghĩa vụ của người sử dụng lao động, tổ chức bảo hiểm đối với người lao động khi xảy ra sự kiện rủi ro nghề nghiệp. Việc xác định mức bồi thường phụ thuộc vào tỷ lệ suy giảm khả năng lao động và nguyên nhân gây ra tai nạn. Bài viết này của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết các quy định về trách nhiệm bồi thường này.

Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp quy định thế nào?
Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp quy định thế nào?

Nguyên tắc xác định trách nhiệm bồi thường

Nguyên tắc xác định trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp được thiết lập nhằm phân định rõ trường hợp người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm và khi nào không phải bồi thường. Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động được xác định dựa trên nguyên tắc nghiêm ngặt theo Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, cụ thể tại Điều 38 và Điều 39. Trách nhiệm được áp dụng dựa trên tính chất, nguyên nhân và mối liên hệ của tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp với công việc của người lao động.

Tuy nhiên, theo Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 thì người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:

  • Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
  • Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
  • Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động

Khi xảy ra tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm sau đây:

Ngay sau khi xảy ra sự kiện tai nạn lao động

Ngay sau khi xảy ra sự kiện tai nạn lao động, người sử dụng lao động ngay lập tức phải có trách nhiệm kịp thời sơ cứu, cấp cứu kịp thời cho người lao động bị tai nạn lao động theo khoản 1 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015. Sau đó, người sử dụng lao động phải thanh toán tạm ứng chi phí y tế như: chi phí sơ cứu, chi phí cấp cứu và chi phí điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp. 

Việc thanh toán phải được thực hiện từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp theo khoản 2 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 như sau: 

  • Nếu người lao động có bảo hiểm y tế: người sử dụng lao động phải thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí ngoài danh mục bảo hiểm y tế. 
  • Nếu người lao động không có bảo hiểm y tế: người sử dụng lao động phải thanh toán toàn bộ chi phí y tế. 

Hơn hết, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động theo khoản 3 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015. 

Trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động của người lao động dưới 5%: người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa, đồng thời trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động cho họ theo khoản 6 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015. 

Lưu ý, đối với vụ tai nạn chết người, người sử dụng lao động phải thực hiện bồi thường, trợ cấp cho người lao động trong 05 ngày, kể từ khi có kết luận giám định của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động theo khoản 7 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015. 

Sau khi được điều trị, người sử dụng lao động phải sắp xếp lịch trình, công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận giám định cho người lao động và lập hồ sơ để họ được hưởng chế độ từ Quỹ tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp theo khoản 8, 9 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015. 

>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư tham gia hòa giải tranh chấp lao động 

Bồi thường – khi không hoàn toàn do lỗi của người lao động (kể cả bệnh nghề nghiệp)

Theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

  • Suy giảm 5%-10% khả năng lao động: ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương;
  • Suy giảm 11%-80% khả năng lao động: ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương và tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương;
  • Suy giảm 81% khả năng lao động trở lên hoặc chết: ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Theo khoản 1 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, trường hợp người lao động bị tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn, thì người sử dụng lao động vẫn phải bồi thường cho người lao động theo mức bồi thường tại mục này. 

Trợ cấp – Khi do lỗi của chính người lao động

Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra thì trợ cấp được trả là một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định bồi thường khi không hoàn toàn do lỗi của người lao động kể cả bệnh nghề nghiệp với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng theo khoản 5 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015. Trợ cấp được chi trả ngay cả khi người lao động có lỗi để đảm bảo quyền lợi tối thiểu. Quy định này thể hiện tính nhân văn của pháp luật lao động Việt Nam đối với người lao động.

Theo khoản 2 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo mức trợ cấp tại mục này. 

Trách nhiệm của bảo hiểm xã hội

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp như trên, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động theo khoản 4 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015.

>> Xem thêm: Điều tra lại tai nạn lao động: Khi nào? Quy trình thực hiện 

Trách nhiệm của bảo hiểm xã hội đối với người lao động
Trách nhiệm của bảo hiểm xã hội đối với người lao động

Trợ cấp một lần

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần theo khoản 1 Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015. Mức trợ cấp một lần được quy định tại khoản 2 cùng Điều như sau:

  • Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
  • Người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.

Trợ cấp hằng tháng

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng theo khoản 1 Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định theo khoản 2 Điều này như sau:

  • Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
  • Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.

Lưu ý: 

  • Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng khi chuyển đến ở nơi khác trong nước có nguyện vọng hưởng trợ cấp tại nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do theo khoản 4 Điều 49 Luật này. 
  • Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần; mức trợ cấp một lần bằng 03 tháng mức trợ cấp đang hưởng theo khoản 5 Điều 49 Luật này. 

Trợ cấp phục vụ

Theo Điều 52 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng trợ cấp hằng tháng, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.

Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.

>>> Xem thêm: Thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật

Theo khoản 1 Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05-10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Người lao động trong trường hợp này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở theo khoản 3 Điều này. 

Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc, người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 như sau:

  • Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
  • Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
  • Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.

>> Xem thêm: Khiếu nại kết quả điều tra tai nạn lao động: Thủ tục ra sao? 

Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp
Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp

Dịch vụ luật sư trong bồi thường tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp

Trong thực tiễn, việc yêu cầu bồi thường tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp thường phát sinh tranh chấp về mức bồi thường, xác định lỗi, và thủ tục hồ sơ. Luật sư lao động có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao động, đồng thời tư vấn giải pháp pháp lý cho người sử dụng lao động nhằm hạn chế rủi ro pháp lý. Dịch vụ luật sư tại Luật Long Phan PMT bao gồm:

  • Tư vấn quy định pháp luật về bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
  • Hỗ trợ rà soát hồ sơ, chứng cứ, và giám định y khoa nhằm xác định chính xác tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.
  • Đại diện thương lượng giữa người lao động và người sử dụng lao động để thống nhất mức bồi thường hoặc trợ cấp.
  • Soạn thảo đơn khởi kiện và các văn bản pháp lý khác liên quan.
  • Đại diện tham gia tố tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
  • Tư vấn các giải pháp phòng ngừa rủi ro pháp lý trong quản lý lao động và an toàn vệ sinh lao động cho doanh nghiệp.

Các câu hỏi thường gặp (FAQs)

Dưới đây là một số câu hỏi về trách nhiệm bồi thường khi xảy ra tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp: 

Người lao động bị tai nạn do say xỉn có được bồi thường không?

Người lao động bị tai nạn do say xỉn sẽ không được bồi thường tai nạn lao động theo quy định pháp luật hiện hành. Cụ thể, pháp luật loại trừ trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp tai nạn xảy ra do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe, sử dụng ma túy hoặc chất gây nghiện, hay do mâu thuẫn cá nhân không liên quan đến công việc. Quy định này được nêu rõ tại khoản 1 Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015. Mục đích của quy định là đảm bảo công bằng và khuyến khích người lao động tuân thủ nội quy, kỷ luật lao động. Do đó, nếu tai nạn xảy ra trong tình trạng say rượu, người lao động sẽ không thuộc diện được bồi thường hay trợ cấp từ người sử dụng lao động.

Tai nạn trên đường đi làm có được coi là tai nạn lao động không?

Tai nạn xảy ra trên đường đi làm có thể được coi là tai nạn lao động nếu đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định pháp luật. Cụ thể, theo khoản 2 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, người lao động được công nhận bị tai nạn lao động khi tai nạn xảy ra trên tuyến đường hợp lý từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc ngược lại. Tuyến đường hợp lý ở đây được hiểu là tuyến đường thông thường, phù hợp với thực tế di chuyển hàng ngày của người lao động. Ngoài ra, thời gian xảy ra tai nạn cũng phải nằm trong khoảng thời gian hợp lý, không quá sớm hoặc quá muộn so với giờ làm việc. Như vậy, nếu người lao động đáp ứng đầy đủ các yếu tố trên thì tai nạn trên đường đi làm sẽ được xác định là tai nạn lao động và được hưởng chế độ theo quy định.

Hồ sơ yêu cầu bồi thường tai nạn lao động bao gồm những gì?

Hồ sơ yêu cầu bồi thường tai nạn lao động là căn cứ quan trọng để người lao động được xem xét và giải quyết quyền lợi theo quy định pháp luật. Hồ sơ này bao gồm biên bản điều tra tai nạn lao động, kết luận giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động, hồ sơ bệnh án và các giấy tờ chứng minh liên quan khác. Việc lập và nộp hồ sơ bồi thường phải bảo đảm đầy đủ, chính xác. Hồ sơ không chỉ giúp xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại mà còn là cơ sở để người lao động nhận các khoản trợ cấp, bồi thường tương ứng. Do đó, người lao động cần lưu ý chuẩn bị hồ sơ đúng quy định để tránh bị từ chối hoặc kéo dài thời gian giải quyết.

Tiền lương dùng để tính bồi thường/trợ cấp là tiền lương nào?

Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 cụ thể như sau:

  • Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
  • Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
    • Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
    • Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng; 

Nếu người lao động bị tai nạn lao động khi đang làm thêm giờ thì có được bồi thường không?

Người lao động bị tai nạn trong thời gian làm thêm giờ vẫn được coi là bị tai nạn lao động nếu việc làm thêm diễn ra theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường hoặc trợ cấp theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể, Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 quy định rõ trách nhiệm bồi thường, trợ cấp cho người bị tai nạn trong quá trình làm việc, bao gồm cả thời gian làm thêm giờ. Ngoài ra, người lao động còn có thể được hưởng chế độ tai nạn lao động từ bảo hiểm xã hội nếu đủ điều kiện theo luật. Như vậy, dù tai nạn xảy ra ngoài giờ làm việc bình thường, quyền lợi của người lao động vẫn được pháp luật bảo đảm đầy đủ.

Người sử dụng lao động có thể thương lượng mức bồi thường thấp hơn quy định pháp luật không?

Người sử dụng lao động không được phép thương lượng mức bồi thường thấp hơn quy định của pháp luật. Theo Luật An toàn, vệ sinh lao động, các mức bồi thường và trợ cấp được xem là mức tối thiểu bắt buộc để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Tuy nhiên, hai bên có thể thỏa thuận mức cao hơn nhằm thể hiện sự thiện chí và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người lao động bị thiệt hại. Việc áp dụng mức thấp hơn sẽ bị xem là vi phạm quy định pháp luật và có thể bị xử lý hành chính hoặc dân sự tùy trường hợp. Cơ sở pháp lý của quy định này được xác định tại Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015

Người lao động có thể khiếu nại quyết định về bồi thường, trợ cấp không?

Nếu người lao động hoặc thân nhân không đồng ý với quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội, họ có quyền khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Kết luận

Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp được pháp luật Việt Nam quy định chặt chẽ, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên, việc áp dụng đúng các quy định đòi hỏi sự am hiểu chuyên sâu và xử lý chính xác về pháp lý. Để được tư vấn chi tiết, Quý khách vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.

Tags: , , , , ,

Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87