30

Quy trình giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án

Quy trình giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án bao gồm nhiều bước thủ tục phức tạp mà Quý khách cần nắm rõ trước khi tiến hành khởi kiện. Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc giải quyết các tranh chấp về thừa kế phải tuân thủ nghiêm ngặt các thời hạn pháp lý và thủ tục tố tụng. Bài viết này của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết từng giai đoạn của quy trình, từ việc chuẩn bị hồ sơ đến phiên tòa xét xử.

Quy trình giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án chi tiết
Quy trình giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án chi tiết

Các công việc cần kiểm tra, thực hiện trước khi khởi kiện

Để quy trình giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án đạt hiệu quả, giai đoạn chuẩn bị trước khi khởi kiện đóng vai trò then chốt. Quý khách hàng cần kiểm tra cẩn trọng các điều kiện pháp lý, tiến hành các thủ tục cần thiết và hệ thống hóa hồ sơ một cách đầy đủ để tạo lập cơ sở pháp lý vững chắc cho yêu cầu của mình.

Kiểm tra thời hiệu thừa kế

Việc xác định thời hiệu thừa kế là yếu tố đầu tiên trong quy trình giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án. Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Quy định này tạo ra khuôn khổ pháp lý rõ ràng cho việc bảo vệ quyền thừa kế của các bên liên quan.

Thời điểm mở thừa kế được xác định là ngày người để lại di sản qua đời, được ghi nhận chính thức trong giấy chứng tử. Trường hợp hết thời hiệu này, di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó theo quy định pháp luật. Việc tính toán chính xác thời hiệu có ý nghĩa quyết định đến khả năng thành công của vụ kiện thừa kế.

Hòa giải – thương lượng nội bộ

Các bên nên tiến hành hòa giải, thương lượng nội bộ trước khi khởi kiện ra Tòa án. Dù đây không phải là một thủ tục bắt buộc theo quy định của pháp luật tố tụng, việc hòa giải mang lại cơ hội giải quyết mâu thuẫn một cách ôn hòa, tiết kiệm chi phí, thời gian và quan trọng hơn là duy trì được tình cảm gia đình. Một thỏa thuận đạt được trong quá trình này có giá trị ràng buộc nếu được lập thành văn bản và tuân thủ các quy định của pháp luật dân sự.

>>> Xem thêm: Hòa giải tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất: có bắt buộc?

Xác định thẩm quyền Tòa án giải quyết tranh chấp thừa kế

Tranh chấp thừa kế thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015. Về cấp xét xử, tranh chấp thừa kế thuộc thẩm quyền của Tòa án khu vực theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2025. Về thẩm quyền theo lãnh thổ, Theo Điều 39 BLTTDS 2015, tranh chấp thừa kế tài sản thuộc thẩm quyền của Tòa án khu vực nơi bị đơn cư trú/có trụ sở.

Thành phần hồ sơ

Một bộ hồ sơ khởi kiện đầy đủ và hợp lệ bao gồm các tài liệu sau: 

  • Đơn khởi kiện: được lập theo mẫu số 23-DS của Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP
  • Các tài liệu chứng minh về di sản: có thể là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản khác
  • Các tài liệu nhân thân: bao gồm giấy chứng tử của người để lại di sản, giấy khai sinh, căn cước công dân, sổ hộ khẩu của các đồng thừa kế để chứng minh quan hệ thừa kế. 
  • Trường hợp có di chúc, Quý khách cần cung cấp bản chính hoặc bản sao có chứng thực để Tòa án xem xét tính hợp pháp của di chúc.

>>> Xem thêm: Dịch vụ soạn thảo đơn khởi kiện yêu cầu chia thừa kế

Chuẩn bị và nộp đơn khởi kiện

Sau khi hoàn tất việc thu thập và hệ thống hóa hồ sơ, bước tiếp theo trong quy trình giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án là nộp đơn khởi kiện để yêu cầu Tòa án thụ lý. Quy trình nộp đơn khởi kiện có thể thực hiện bằng ba phương thức chính theo Điều 191 BLTTDS 2015. Quý khách có thể nộp đơn trực tiếp tại Tòa án, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Việc lựa chọn phương thức nộp đơn phù hợp giúp đảm bảo tính chính xác và kịp thời của thủ tục khởi kiện.

Sau khi nhận đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án sẽ phân công một Thẩm phán xem xét đơn trong thời hạn 03 ngày làm việc. Trong vòng 05 ngày làm việc tiếp theo, Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định: yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, tiến hành thủ tục thụ lý vụ án, chuyển đơn cho Tòa án có thẩm quyền hoặc trả lại đơn khởi kiện nếu không đủ điều kiện.

Nếu hồ sơ hợp lệ và vụ án thuộc thẩm quyền, Thẩm phán sẽ ra thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí cho người khởi kiện theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Mức tạm ứng án phí đối với tranh chấp thừa kế được quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Nếu thuộc trường hợp được miễn án phí theo Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì người khởi kiện làm đơn xin miễn tạm ứng án phí được được hưởng quyền này. 

Khởi kiện đến tòa án để giải quyết tranh chấp thừa kế
Khởi kiện đến tòa án để giải quyết tranh chấp thừa kế

Thụ lý và giai đoạn chuẩn bị xét xử

Theo khoản 3 Điều 195 BLTTDS 2015, sau khi người khởi kiện nộp biên lai tạm ứng án phí, Thẩm phán thụ lý vụ án và bắt đầu thời hạn chuẩn bị xét xử. 

Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án thừa kế là 4 tháng kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, Chánh án Tòa án có thể gia hạn nhưng không quá 2 tháng (khoản 1 Điều 203 BLTTDS 2015). 

Theo khoản 2 Điều 203 BLTTDS 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ thực hiện các hoạt động tố tụng chính như: xác định tư cách đương sự, thu thập chứng cứ, tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tiến hành hòa giải.

Nếu các bên đạt được thỏa thuận, hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó, thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (khoản 1 Điều 212 BLTTDS 2015). Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị (khoản 1 Điều 213 BLTTDS 2015). 

Nếu hòa giải không thành, Thẩm phán sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (khoản 4 Điều 203 BLTTDS 2015).

Trong giai đoạn này, nếu có tài sản cần xác định giá trị, Tòa án có thể tiến hành định giá hoặc thẩm định giá theo Điều 104 BLTTDS 2015. Đối với các vấn đề chuyên môn như giám định chữ ký trong di chúc, tình trạng năng lực khi lập di chúc, Tòa án sẽ trưng cầu giám định theo Điều 102 BLTTDS 2015.

Phiên tòa xét xử sơ thẩm tranh chấp thừa kế

Phiên tòa xét xử sơ thẩm được tiến hành theo trình tự nghiêm ngặt quy định từ Điều 237 đến Điều 267 BLTTDS 2015 bao gồm các phần: khai mạc phiên tòa, thủ tục hỏi, tranh tụng, nghị án và tuyên án. Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký phải thực hiện các công việc chuẩn bị bao gồm phổ biến nội quy, kiểm tra sự có mặt của những người tham gia phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa sau đó tiến hành khai mạc và kiểm tra tư cách của đương sự và người tham gia tố tụng.

Tại phiên tòa, các đương sự trình bày yêu cầu, đưa ra chứng cứ và lập luận để bảo vệ quan điểm của mình. Hội đồng xét xử sẽ xem xét toàn diện hồ sơ vụ án, kết quả phiên họp công khai chứng cứ, kết quả hòa giải và diễn biến tại phiên tòa để đưa ra nhận định.

Phiên tòa sơ thẩm sẽ giải quyết các yêu cầu của vụ án, bao gồm: xác định di sản thừa kế, xác định hàng thừa kế, phân chia di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật, và giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan khác. Tòa án sẽ dựa trên các quy định của Bộ luật Dân sự 2015 để làm căn cứ pháp lý, chẳng hạn như Điều 630 về điều kiện của di chúc hợp pháp và Điều 650 về các trường hợp thừa kế theo pháp luật, để đưa ra phán quyết công bằng và đúng pháp luật.

Thủ tục kháng cáo/kháng nghị và xét xử phúc thẩm

Sau khi Tòa án cấp sơ thẩm tuyên án, quy trình giải quyết tranh chấp thừa kế có thể tiếp tục ở giai đoạn phúc thẩm nếu có kháng cáo của đương sự hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát. Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án theo quy định tại Điều 273 BLTTDS 2015. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc vắng mặt khi tuyên án có lý do chính đáng, thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án. 

Thời hạn kháng cáo đối với các quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án là 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày niêm yết (Điều 273 BLTTDS 2015). 

Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định (Điều 280 BLTTDS 2015).

Theo khoản 1 Điều 285 BLTTDS 2015, ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, có thể gia hạn nhưng không quá 01 tháng trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng. Trong  thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (Điều 286 BLTTDS 2015).

Tòa án phúc thẩm sẽ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị. Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ bản án sơ thẩm, đình chỉ xét xử phúc thẩm hoặc tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án (Điều 308 BLTTDS 2015). 

>>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện chia thừa kế nhà đất cha mẹ để lại

Các lưu ý quan trọng và khuyến nghị thực tiễn

Đối với tranh chấp thừa kế có đối tượng là bất động sản, Quý khách nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nơi có bất động sản theo thẩm quyền lãnh thổ. Quy định này giúp thuận tiện cho việc thực hiện các thủ tục tố tụng và kiểm tra thực tế tài sản. Việc lựa chọn đúng Tòa án có thẩm quyền tránh được tình trạng chuyển hồ sơ và kéo dài thời gian giải quyết.

Quý khách có thể yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như kê biên, cấm chuyển dịch hoặc phong tỏa tài sản trong quá trình khởi kiện (khoản 1 Điều 111 và Điều 114 BLTTDS 2015). Các biện pháp này nhằm bảo toàn hiện trạng tài sản tranh chấp và đảm bảo hiệu quả thi hành án sau này. Điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Điều 120, Điều 122, Điều 124 đến Điều 126 BLTTDS 2015.

>> Xem thêm:

Dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia giải quyết tranh chấp

Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên sâu, đồng hành cùng Quý khách hàng trong suốt quy trình giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:

  • Tư vấn pháp lý và đánh giá pháp lý ban đầu: Phân tích hồ sơ, xác định cơ sở pháp lý, đánh giá thời hiệu thừa kế và dự báo kết quả vụ việc
  • Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện hoàn chỉnh: Soạn thảo đơn khởi kiện, thu thập tài liệu chứng cứ, xác minh thông tin di sản và người thừa kế
  • Đại diện tham gia tố tụng: Nộp đơn khởi kiện, tham gia phiên họp hòa giải, bảo vệ quyền lợi khách hàng tại phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm
Luật sư tư vấn cách giải quyết tranh chấp thừa kế
Luật sư tư vấn cách giải quyết tranh chấp thừa kế

Các câu hỏi thường gặp về quy trình giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án

Dưới đây là các câu hỏi thường gặp về quy trình giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án, giúp Quý khách hàng nắm rõ hơn quy trình này.

Trường hợp người quá cố không để lại di chúc thì di sản được phân chia như thế nào?

Khi không có di chúc, di sản sẽ được phân chia theo pháp luật, dựa trên các hàng thừa kế được quy định tại Điều 651 BLDS 2015. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 

  • Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. 
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Giá trị tài sản tranh chấp được xác định như thế nào?

Giá trị tài sản được xác định dựa trên sự thỏa thuận của các đương sự. Trường hợp các bên không thống nhất được, Tòa án sẽ ra quyết định thành lập Hội đồng định giá để xác định giá trị tài sản tại thời điểm xét xử sơ thẩm. Chi phí định giá do các bên chịu theo quy định.

“Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc” là ai?

Đây là những người được pháp luật bảo vệ quyền lợi tối thiểu, được hưởng một phần di sản ngay cả khi di chúc không cho họ hưởng hoặc cho hưởng ít hơn quy định. Theo Điều 644 BLDS 2015, họ bao gồm: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động. Phần di sản họ được hưởng bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

Khi nào bản án của Tòa án có hiệu lực thi hành?

Bản án sơ thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật sau khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị (15 ngày đối với bản án) mà không có kháng cáo, kháng nghị (khoản 2 Điều 282 BLTTDS 2015). Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (khoản 6 Điều 313 BLTTDS 2015).

Sự khác biệt căn bản giữa kháng cáo và kháng nghị là gì?

Kháng cáo là quyền tố tụng của đương sự (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) khi họ không đồng ý với một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm. Trong khi đó, kháng nghị là quyền của Viện kiểm sát nhằm kiểm sát việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án.

Người thừa kế có thể từ chối nhận di sản không?

Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình với người khác. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. Từ chối nhận di sản được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản (Điều 620 BLTTDS 2015)

Kết luận

Quy trình giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về pháp luật dân sự, pháp luật tố tụng và kinh nghiệm thực tiễn. Việc tuân thủ đúng và đầy đủ các bước tố tụng là yếu tố then chốt để bảo vệ quyền lợi của mình một cách hiệu quả. Để được hỗ trợ pháp lý chuyên sâu và toàn diện, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với đội ngũ luật sư của Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87.

Tags: , , , ,

Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87