30

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được thu hồi đất trong trường hợp nào?

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được thu hồi đất trong trường hợp nào là vấn đề quan trọng giúp người dân và doanh nghiệp nắm rõ phạm vi, điều kiện và quy trình thu hồi đất theo quy định pháp luật. Việc hiểu rõ các trường hợp thu hồi đất do cấp xã thực hiện không chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, mà còn góp phần minh bạch, giảm thiểu tranh chấp. Bài viết phân tích chi tiết các trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được thu hồi đất trong những trường hợp nào?
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được thu hồi đất trong những trường hợp nào?

Nội Dung Bài Viết

Các trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được thu hồi đất

Kể từ ngày 01/7/2025, cơ quan hành chính cấp huyện chính thức bị bãi bỏ. Do đó, những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ được chuyển giao cho cấp có thẩm quyền khác.

Đối với các trường hợp thu hồi đất, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiếp nhận và được quyền thu hồi đất trong những trường hợp sau đây:

  • Quyết định thu hồi đất thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai; gồm:
    • Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
    • Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
  • Thu hồi đất liên quan đến quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 87 và khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai

Chi tiết từng trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được thu hồi đất

Dưới đây là chi tiết từng trường hợp cụ thể mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyết định thu hồi đất.

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh được quy định tại Điều 78 Luật Đất đai 2024. UBND xã có thẩm quyền thu hồi đất trong trường hợp này theo chuyển giao từ UBND cấp huyện. Việc chuyển thẩm quyền thu hồi đất nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý đất đai tại cấp cơ sở.

Chủ tịch UBND cấp xã có quyền thu hồi đất để làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc của lực lượng vũ trang nhân dân. Thu hồi đất phục vụ xây dựng căn cứ quân sự, công trình phòng thủ quốc gia thuộc thẩm quyền UBND xã. Trường hợp thu hồi đất để xây ga, cảng, công trình thông tin quân sự, an ninh được thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt.

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh không phân biệt đối tượng sử dụng đất, áp dụng với cả tổ chức và cá nhân. Chủ tịch UBND cấp xã phải lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi ký quyết định. Thời gian vận động, thuyết phục tối thiểu 10 ngày phải được thực hiện trước khi ban hành quyết định thu hồi đất. Việc thu hồi đất phải đảm bảo quyền lợi người dân và tuân thủ quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trường hợp thu hồi vì mục đích quốc phòng an ninh
Trường hợp thu hồi vì mục đích quốc phòng an ninh

Thu hồi đất để phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại Điều 79 Luật Đất đai 2024. Thẩm quyền thu hồi đất trong trường hợp này được chuyển giao cho UBND cấp xã từ 01/7/2025. Việc chuyển thẩm quyền thu hồi đất tạo thuận lợi cho việc triển khai các dự án phát triển kinh tế xã hội.

Chủ tịch UBND cấp xã có quyền thu hồi đất để xây dựng công trình đường bộ, đường sắt, sân bay, cảng biển. Thu hồi đất cho dự án khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu đô thị mới thuộc thẩm quyền UBND xã. Trường hợp thu hồi đất để xây bệnh viện, trường học, hạ tầng viễn thông năng lượng được thực hiện theo quy trình chặt chẽ.

Thu hồi đất vì lợi ích công cộng bao gồm xây dựng nhà ở xã hội, khu tái định cư, nghĩa trang, lấn biển. Chủ tịch UBND cấp xã phải đảm bảo lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Điều 87 Luật Đất đai 2024. Công tác vận động thuyết phục người dân bị thu hồi đất thực hiện tối thiểu 10 ngày. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và đảm bảo quyền khiếu nại, khởi kiện hành chính của người dân bị thu hồi đất.

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024. Thẩm quyền thu hồi đất này áp dụng chỉ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Việc chuyển thẩm quyền thu hồi đất từ UBND cấp huyện xuống UBND cấp xã tạo hiệu quả xử lý vi phạm.

Các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

  • Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
  • Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
  • Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
  • Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
  • Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
  • Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
  • Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

Thu hồi đất do không thực hiện nghĩa vụ tài chính là trường hợp phổ biến trong thẩm quyền UBND xã. Chủ tịch UBND cấp xã phải ban hành thông báo thu hồi đất theo điểm a khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai 2024. Việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật thực hiện theo đúng quy định. Người dân bị thu hồi đất có quyền khiếu nại, khởi kiện hành chính theo quy định pháp luật.

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật được quy định chi tiết tại Điều 82 Luật Đất đai 2024. Thẩm quyền thu hồi đất này áp dụng chỉ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có đất bị chấm dứt việc sử dụng theo các căn cứ pháp lý cụ thể. Việc chuyển thẩm quyền thu hồi đất từ UBND cấp huyện cho Chủ tịch UBND cấp xã từ 01/7/2025 theo quy định tại Nghị định số 151/2025/NĐ-CP nhằm đẩy nhanh tiến độ xử lý và tăng hiệu quả quản lý.

Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền thu hồi đất khi tổ chức kinh tế bị giải thể, tuyên bố phá sản hoặc dự án đầu tư bị chấm dứt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Thu hồi đất trong trường hợp cá nhân chết không có người thừa kế hợp pháp hoặc người thừa kế từ chối nhận thừa kế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã. Trường hợp thu hồi đất khi thời hạn sử dụng đất đã hết nhưng không được cơ quan có thẩm quyền gia hạn theo đề nghị của người sử dụng đất được thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt.

Thu hồi đất do bị thu hồi rừng kéo theo thu hồi đất là trường hợp đặc biệt trong thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã khi rừng được giao kèm theo đất lâm nghiệp bị thu hồi. Việc thu hồi đất khi có nguy cơ đe dọa tính mạng con người do thiên tai, sạt lở núi, lũ quét hoặc các hiện tượng bất khả kháng khác thuộc thẩm quyền UBND cấp xã. Trường hợp đất không còn khả năng tiếp tục sử dụng do ô nhiễm nghiêm trọng, suy thoái không thể phục hồi cũng được Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thu hồi. Thu hồi đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước được thực hiện theo thủ tục đơn giản hóa nhưng vẫn đảm bảo đúng quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ nếu có.

Một số lưu ý thủ tục khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi đất

Một số lưu ý thủ tục khi Chủ tịch xã thu hồi đất là cơ sở giúp người dân chuẩn bị hồ sơ và thực hiện đúng quy trình theo quy định. Tiếp theo, việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi của người bị thu hồi đất, đồng thời góp phần hạn chế tranh chấp và khiếu nại phát sinh trong quá trình thực hiện.

Lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư

Lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư là thủ tục bắt buộc và quan trọng nhất trong quy trình thu hồi đất của Chủ tịch UBND cấp xã. Theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai 2024, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được lập đầy đủ, chi tiết và được thẩm định trước khi Chủ tịch UBND cấp xã ký quyết định thu hồi đất. Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện bởi cơ quan chuyên môn có thẩm quyền để đảm bảo tính chính xác, khả thi và phù hợp với quy định pháp luật.

Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải bao gồm đầy đủ các yếu tố: diện tích đất thu hồi theo từng thửa đất cụ thể, loại đất và mục đích sử dụng đất hiện tại, giá đất bồi thường được xác định theo giá đất cụ thể hoặc bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành. Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 đối với các trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền. Phương án phải xác định rõ hình thức bồi thường bằng tiền, bồi thường bằng đất hoặc bồi thường bằng cả tiền và đất tùy theo điều kiện cụ thể và nguyện vọng của người có đất bị thu hồi.

Đối với trường hợp bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi, Chủ tịch UBND cấp xã phải quyết định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP. Phương án phải xác định cụ thể về hỗ trợ tái định cư, bao gồm việc bố trí đất tái định cư, xây dựng nhà tái định cư hoặc hỗ trợ kinh phí để người dân tự lo chỗ ở mới. Việc lập phương án phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội địa phương cũng như khả năng cân đối ngân sách nhà nước.

Lưu ý quan trọng: Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày. Ngay sau khi hết thời hạn niêm yết công khai, tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không tham gia họp trực tiếp có lý do chính đáng thì gửi ý kiến bằng văn bản.

>>> Xem thêm: Suất tái định cư tối thiểu khi bồi thường là bao nhiêu?

Công tác vận động thuyết phục người dân bị thu hồi đất

Công tác vận động thuyết phục người dân bị thu hồi đất là giai đoạn then chốt trong quy trình thu hồi đất, được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai 2024. Thời gian vận động thuyết phục tối thiểu 15 ngày làm việc kể từ khi có thông báo thu hồi đất được ban hành bởi Chủ tịch UBND cấp xã. Việc vận động thuyết phục phải được thực hiện nghiêm túc, có hệ thống và phải được thể hiện đầy đủ bằng văn bản để lưu trữ trong hồ sơ thu hồi đất làm căn cứ pháp lý.

Vận động người dân bị thu hồi đất
Vận động người dân bị thu hồi đất

Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác vận động thuyết phục thông qua nhiều hình thức phù hợp như: tổ chức các cuộc họp trực tiếp với người dân có đất bị thu hồi, cử cán bộ xuống tận nhà để giải thích chính sách, thông qua các tổ chức đoàn thể, già làng, trưởng thôn để vận động. Nội dung vận động phải giải thích rõ mục đích thu hồi đất, lợi ích chung của dự án, quyền lợi và nghĩa vụ của người có đất bị thu hồi, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cụ thể theo phương án đã được phê duyệt. Cán bộ thực hiện vận động phải có hiểu biết sâu về chính sách pháp luật, có kỹ năng giao tiếp và thái độ tôn trọng quyền lợi chính đáng của người dân.

Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không đồng ý hoặc không phối hợp thực hiện, Chủ tịch UBND cấp xã có đủ căn cứ pháp lý để ban hành quyết định thu hồi đất. Trường hợp không đạt được thỏa thuận sau thời gian vận động theo quy định, việc ban hành quyết định thu hồi đất được thực hiện ngay sau đó để đảm bảo tiến độ dự án. Tuy nhiên, công tác vận động thuyết phục vẫn có thể tiếp tục được thực hiện song song với việc triển khai các bước tiếp theo nhằm tạo sự đồng thuận cao nhất từ phía người dân, giảm thiểu khiếu nại, tranh chấp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện dự án.

Đảm bảo quyền khiếu nại, khởi kiện hành chính của người dân bị thu hồi đất

Đảm bảo quyền khiếu nại, khởi kiện hành chính của người dân bị thu hồi đất là nghĩa vụ pháp lý và trách nhiệm quan trọng của Chủ tịch UBND cấp xã trong toàn bộ quá trình thu hồi đất. Theo quy định của Luật Khiếu nại 2011 và Luật Tố tụng hành chính 2015, người dân có đất bị thu hồi có quyền khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cũng như các quyết định hành chính khác có liên quan đến quyền lợi của họ. Quyền khiếu nại này là quyền cơ bản được Hiến pháp và pháp luật bảo đảm, không thể bị hạn chế hay tước bỏ dưới bất kỳ hình thức nào.

Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời các khiếu nại của người dân về quyết định thu hồi đất theo đúng thời hạn, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Mục 2, Chương 3, Luật Khiếu nại 2011 quy định về trình tự giải quyết khiếu nại của công dân. Việc giải quyết khiếu nại phải được thực hiện khách quan, công minh, đúng pháp luật và phải có quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, Chủ tịch UBND cấp xã phải tạo điều kiện để người khiếu nại trình bày ý kiến, cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan và có quyền được đại diện bởi luật sư hoặc người bào chữa khác theo quy định pháp luật.

Trường hợp người dân không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND cấp xã, họ có quyền khiếu nại lên cấp trên hoặc khởi kiện hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. Việc khởi kiện hành chính về nguyên tắc không làm đình chỉ việc thi hành quyết định thu hồi đất trừ trường hợp Tòa án có quyết định đình chỉ thi hành quyết định hành chính bị khởi kiện. Chủ tịch UBND cấp xã phải phối hợp chặt chẽ với Tòa án và các cơ quan tư pháp có liên quan trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu và chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án để đảm bảo việc giải quyết tranh chấp được thực hiện đúng pháp luật, khách quan và công minh.

>>> Xem thêm: Bồi thường thu hồi đất không thỏa đáng thì phải làm sao?

Dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia khiếu kiện quyết định bồi thường khi bị thu hồi đất

Dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia khiếu kiện quyết định bồi thường khi bị thu hồi đất là quyền của người dân. Luật sư có thẩm quyền tư vấn pháp lý về thủ tục thu hồi đất, quyền lợi của người bị thu hồi đất. Việc tham gia của luật sư giúp đảm bảo quyền lợi người dân được bảo vệ theo quy định pháp luật.

Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tối đa cho người dân khi đối mặt với quyết định thu hồi đất, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng thực hiện các công việc sau:

1. Tư Vấn Pháp Lý Chuyên Sâu

  • Phân tích và đánh giá tính pháp lý của quyết định thu hồi đất: Xem xét, đối chiếu quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường với các quy định của Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
  • Tư vấn về các trường hợp thu hồi đất: Làm rõ các trường hợp nào Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giúp người dân xác định quyết định thu hồi đất có đúng thẩm quyền và căn cứ pháp luật hay không.
  • Tư vấn chi tiết về quyền lợi của người dân: Bồi thường về đất: Xác định giá đất bồi thường, diện tích đất được bồi thường, các điều kiện để được bồi thường; Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Tư vấn về các khoản hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, hỗ trợ di chuyển…

2. Đại Diện Theo Ủy Quyền

  • Đại diện làm việc với cơ quan nhà nước: Thay mặt khách hàng tham gia các buổi họp, đối thoại, làm việc trực tiếp với UBND cấp xã, các phòng ban chuyên môn và các cơ quan có liên quan trong suốt quá trình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
  • Đại diện đàm phán về phương án bồi thường: Trực tiếp thương lượng, đàm phán với cơ quan chức năng để đảm bảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho khách hàng là tối ưu và đúng quy định pháp luật.
  • Đại diện thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết: Thay mặt khách hàng nhận các văn bản, quyết định; nộp hồ sơ, tài liệu; và thực hiện các thủ tục hành chính khác để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.
  • Bảo vệ quyền lợi tại Tòa án: Cử luật sư tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong suốt quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án các cấp.

3. Hỗ Trợ Soạn Thảo Đơn Khiếu Nại & Đơn Khởi Kiện

Soạn thảo đơn khiếu nại:

  • Hỗ trợ thu thập chứng cứ, tài liệu pháp lý vững chắc.
  • Soạn thảo đơn khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nếu có dấu hiệu trái pháp luật.
  • Hướng dẫn khách hàng gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Soạn thảo đơn khởi kiện hành chính:

  • Trường hợp khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng, luật sư sẽ tư vấn và hỗ trợ soạn thảo đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
  • Xây dựng hệ thống lập luận, luận cứ pháp lý chặt chẽ để yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường không đúng quy định.

Câu hỏi thường gặp về thẩm quyền thu hồi đất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

Dưới đây là những câu hỏi thường gặp về các trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã được thu hồi đất.

Người dân cần làm gì ngay khi không đồng thuận với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được niêm yết công khai?

Trong thời hạn 30 ngày niêm yết công khai, người dân có quyền đóng góp ý kiến trực tiếp tại các cuộc họp do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với UBND cấp xã tổ chức, hoặc gửi ý kiến bằng văn bản. Các ý kiến này phải được tổng hợp, tiếp thu, và giải trình đầy đủ. Đây là bước quan trọng để bảo vệ quyền lợi ngay từ đầu trước khi phương án được phê duyệt.

Căn cứ pháp lý: Điều 87, Luật Đất đai 2024.

Có trường hợp nào thu hồi đất do vi phạm pháp luật mà người sử dụng đất không được bồi thường về đất không?

Có. Theo quy định, các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật nghiêm trọng như sử dụng đất không đúng mục đích hoặc hủy hoại đất đã bị xử phạt mà vẫn tái phạm, đất được giao/cho thuê không đúng đối tượng, đất bị lấn chiếm, hoặc đất để hoang hóa theo quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất sẽ không được bồi thường về đất, nhưng có thể được xem xét bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có và hợp pháp).

Nếu quá trình vận động, thuyết phục không thành công, Chủ tịch UBND cấp xã có quyền cưỡng chế thu hồi đất không?

Có. Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất, và có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất. Nếu người dân không chấp hành quyết định thu hồi đất, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ quyết định cưỡng chế theo quy định.

Căn cứ pháp lý: Điều 89, Luật Đất đai 2024

“Giá đất cụ thể” để tính bồi thường do ai quyết định và dựa trên cơ sở nào?

Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi thu hồi đất trong các trường hợp thuộc thẩm quyền của mình. Việc xác định giá đất cụ thể phải tuân thủ bảng giá đất của UBND tỉnh/thành phố ban hành.

Kết luận

Thẩm quyền thu hồi đất của Chủ tịch UBND cấp xã được quy định rõ ràng bao gồm các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội, do vi phạm pháp luật và chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật. Việc chuyển thẩm quyền từ UBND cấp huyện xuống UBND cấp xã tạo thuận lợi cho người dân trong các thủ tục liên quan đến thu hồi đất. Quý khách hàng cần tư vấn pháp lý về thẩm quyền thu hồi đất có thể liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline: 1900636387 để được hỗ trợ chuyên nghiệp.

Tags: , , , , , , , ,

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87