Tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ khi mất mát tài sản là một vấn đề pháp lý phức tạp, xuất phát từ hợp đồng dịch vụ được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015. Khác với hợp đồng gửi giữ tài sản theo Điều 554 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dịch vụ bảo vệ tập trung vào việc cung ứng dịch vụ giám sát, tuần tra thay vì nhận giữ tài sản cụ thể. Bài viết này của Luật Long Phan PMT sẽ tập trung phân tích các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng giao kết giữa đơn vị cung ứng dịch vụ bảo vệ và bên thuê dịch vụ, như chủ doanh nghiệp, ban quản lý tòa nhà. Qua đó, bài viết sẽ làm rõ cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm của các bên và đưa ra quy trình giải quyết tranh chấp hiệu quả.

Xác định chủ thể chịu trách nhiệm trong tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ khi mất mát tài sản
Việc xác định chủ thể chịu trách nhiệm khi mất mát tài sản theo hợp đồng dịch vụ bảo vệ là bước đầu tiên cần thực hiện để giải quyết tranh chấp này.
Trách nhiệm của công ty bảo vệ
Công ty bảo vệ chịu trách nhiệm chính khi mất mát tài sản xảy ra trong phạm vi và thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ bảo vệ. Theo khoản 1 Điều 517 Bộ luật Dân sự 2015, bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn và địa điểm theo thỏa thuận. Công ty vi phạm nghĩa vụ khi không tuân thủ quy trình bảo vệ, thiếu nhân lực hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP hoặc các nghĩa vụ khác dẫn đến mất mát tài sản của bên sử dụng dịch vụ thì phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định. Điều này được áp dụng theo quy định Điều 360 Bộ luật Dân sự 2015.
Tuy nhiên, công ty bảo vệ được miễn trách nhiệm khi chứng minh mất mát do sự kiện bất khả kháng như cướp có vũ trang, thiên tai hoặc hoàn toàn do lỗi của khách hàng. Khoản 2 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên có nghĩa vụ không chịu trách nhiệm dân sự nếu không thực hiện được nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trách nhiệm của bên thuê dịch vụ bảo vệ
Bên thuê dịch vụ cũng có thể phải chịu một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm. Bên thuê dịch vụ bảo vệ chịu trách nhiệm khi không thực hiện đúng nghĩa vụ hỗ trợ theo Điều 515 Bộ luật Dân sự 2015. Nghĩa vụ này bao gồm cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để công ty bảo vệ thực hiện công việc hiệu quả. Việc không bàn giao tài sản đúng quy định, không cung cấp thiết bị bảo vệ hoặc cản trở nghiệp vụ của nhân viên bảo vệ tạo cơ sở pháp lý để xác định lỗi của bên thuê.
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ khi mất mát tài sản thường phức tạp khi bên thuê không tuân thủ các khuyến nghị an ninh từ công ty bảo vệ. Các khuyến nghị này có thể bao gồm lắp đặt camera, hệ thống báo động hoặc tăng cường ánh sáng khu vực bảo vệ. Việc từ chối thực hiện các biện pháp này có thể được coi là đóng góp vào nguyên nhân mất mát.
Tuy nhiên, bên thuê dịch vụ được miễn trách nhiệm khi đã bàn giao đầy đủ thông tin, tài sản và tuân thủ tất cả khuyến nghị an ninh từ công ty bảo vệ. Trường hợp này, toàn bộ trách nhiệm bồi thường sẽ thuộc về các chủ thể khác trong mối quan hệ hợp đồng.
Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường khi công ty bảo vệ có mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. Theo điểm đ khoản 2 Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ bồi thường khi xảy ra sự kiện bảo hiểm trong phạm vi hợp đồng. Tuy nhiên, trách nhiệm này chỉ phát sinh sau khi xác định công ty bảo vệ có lỗi trong tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ khi mất mát tài sản.
Trường hợp có điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm, phải giải thích rõ ràng, đầy đủ và có bằng chứng xác nhận việc bên mua bảo hiểm đã được doanh nghiệp bảo hiểm giải thích đầy đủ và hiểu rõ nội dung này khi giao kết hợp đồng bảo hiểm (Điều 19 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022). Doanh nghiệp bảo hiểm có thể từ chối bồi thường nếu chứng minh mất mát tài sản thuộc điều khoản loại trừ đã được thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng bảo hiểm.
>>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn và giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo hiểm
Trách nhiệm của nhân viên bảo vệ (cá nhân)
Về nguyên tắc, bên thuê dịch vụ sẽ làm việc và khởi kiện trực tiếp pháp nhân là công ty dịch vụ bảo vệ, không phải cá nhân nhân viên. Công ty bảo vệ phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về thiệt hại do người lao động của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao, theo Điều 600 Bộ luật Dân sự 2015. Sau đó, công ty bảo vệ có quyền yêu cầu nhân viên bảo vệ đó bồi hoàn nội bộ theo cơ chế trách nhiệm vật chất quy định tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, tùy thuộc vào mức độ lỗi (cố ý hay sơ suất) và giá trị thiệt hại.
Nhân viên bảo vệ được miễn trách nhiệm khi công ty bảo vệ hoặc chính họ chứng minh không có lỗi trong việc mất mát tài sản. Điều này đặc biệt quan trọng khi mất mát xảy ra do yếu tố bất khả kháng hoặc lỗi hoàn toàn của bên thuê dịch vụ.
Một số nội dung cần rà soát, thu thập tài liệu chứng minh trước khi đưa ra yêu cầu giải quyết
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ khi mất mát tài sản đòi hỏi việc thu thập đầy đủ tài liệu chứng minh để xác định trách nhiệm các bên. Quá trình rà soát phải được thực hiện một cách có hệ thống và tuân thủ quy định pháp luật. Việc chuẩn bị tài liệu kỹ lưỡng sẽ quyết định thành công trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Hợp đồng dịch vụ bảo vệ
Hợp đồng dịch vụ bảo vệ là tài liệu quan trọng nhất trong tranh chấp khi mất mát tài sản, cần kiểm tra kỹ lưỡng các điều khoản về phạm vi bảo vệ và trách nhiệm của các bên. Theo Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dịch vụ phải quy định rõ công việc thực hiện và tiền dịch vụ. Các điều khoản về đối tượng tài sản được bảo vệ, thời gian làm việc và phương thức giám sát cần được phân tích để xác định phạm vi nghĩa vụ của công ty bảo vệ.
Điều khoản về trách nhiệm bồi thường và giới hạn trách nhiệm trong hợp đồng cần được xem xét để xác định trách nhiệm bồi thường cụ thể trong vụ việc. Nếu hợp đồng có quy định mức phạt vi phạm cụ thể, cần xác định đây là phạt thay thế hay phạt bổ sung với bồi thường thiệt hại. Trường hợp không có thỏa thuận rõ ràng, bên vi phạm chỉ chịu phạt vi phạm theo quy định tại khoản 3 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015.
Các điều khoản về việc giám sát, kiểm tra và báo cáo của nhân viên bảo vệ cần được đối chiếu với thực tế thực hiện để xác định có vi phạm hợp đồng hay không. Tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ khi mất mát tài sản thường phức tạp khi hợp đồng không quy định rõ ràng về trách nhiệm cụ thể trong từng tình huống.
Nguyên nhân mất mát tài sản
Việc xác định nguyên nhân mất mát tài sản là yếu tố then chốt trong tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ. Cần phân biệt rõ mất mát do trộm cắp từ bên ngoài, do sơ suất của nhân viên bảo vệ, do lỗi hệ thống an ninh hay do yếu tố khách quan không thể lường trước. Mỗi nguyên nhân sẽ dẫn đến việc xác định trách nhiệm khác nhau giữa các bên trong hợp đồng.
Bằng chứng chứng minh lỗi của nhân viên bảo vệ hoặc công ty bảo vệ cần được thu thập một cách khách quan và đầy đủ. Điều này bao gồm việc kiểm tra nhật ký trực, camera an ninh, lời khai nhân chứng và báo cáo sự cố. Kết luận điều tra của cơ quan công an (nếu có) là nguồn chứng cứ có giá trị pháp lý cao. Theo Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015, bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm nếu chứng minh nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Thiệt hại thực tế
Thiệt hại thực tế trong tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ khi mất mát tài sản cần được xác định chính xác theo Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại và còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
Cần trao đổi, nhờ sự hỗ trợ, hợp tác từ chủ tài sản để xác định giá trị tài sản bị mất. Chủ tài sản cần cung cấp đầy đủ tài liệu chứng minh giá trị tài sản, bao gồm hóa đơn VAT, chứng từ nhập khẩu, biên bản kiểm kê định kỳ và các bằng chứng khác về quyền sở hữu. Trường hợp tài sản không có chứng từ gốc, có thể sử dụng báo cáo định giá từ tổ chức định giá được cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên thực hiện.
Tuy nhiên, thiệt hại được bồi thường là thiệt hại phát sinh từ hậu quả trực tiếp của hành vi thiếu trách nhiệm của công ty bảo vệ, không phải từ một nguyên nhân độc lập khác.
>>> Xem thêm: Các trường hợp gây thiệt hại mà không phải bồi thường
Biên bản sự việc
Ngay khi phát hiện mất mát, cần lập biên bản sự việc, có sự chứng kiến của các bên liên quan (chủ tài sản, đại diện bên thuê, đại diện công ty bảo vệ, cảnh sát khu vực). Biên bản này là chứng cứ quan trọng.
Biên bản sự việc phải được lập ngay khi phát hiện mất mát tài sản, có sự chứng kiến của đại diện các bên liên quan (chủ tài sản, đại diện bên thuê, đại diện công ty bảo vệ, cảnh sát khu vực) theo đúng quy định pháp luật. Biên bản cần ghi rõ thời gian, địa điểm, tình trạng hiện trường, danh sách tài sản bị mất và các dấu hiệu bất thường. Đây là chứng cứ ban đầu quan trọng ghi nhận sự việc một cách khách quan.
Bằng chứng
Camera an ninh là bằng chứng quan trọng trong tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ khi mất mát tài sản, cần được sao lưu và bảo quản ngay sau khi xảy ra sự việc. Dữ liệu camera phải được trích xuất bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc đơn vị kỹ thuật chuyên nghiệp để đảm bảo tính toàn vẹn. Việc phân tích dữ liệu camera cần được thực hiện bởi chuyên gia để xác định chính xác thời gian và cách thức mất mát.
Lời khai nhân chứng, báo cáo của nhân viên bảo vệ và các văn bản trao đổi giữa hai bên cần được thu thập đầy đủ và có xác nhận chữ ký. Mọi bằng chứng cần được sao chép, công chứng nếu cần thiết và lưu trữ theo quy định pháp luật để phục vụ quá trình giải quyết tranh chấp.
Khuyến nghị về quy trình giải quyết tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ khi mất mát tài sản
Để giải quyết một tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ một cách hiệu quả và bảo vệ tối đa quyền lợi, Quý khách hàng nên tuân thủ một quy trình pháp lý chặt chẽ, đi từ các biện pháp mềm dẻo đến các công cụ pháp lý cứng rắn hơn. Quy trình này đảm bảo việc thu thập chứng cứ được thực hiện đúng thời điểm và tạo ra một hồ sơ vững chắc cho các bước tố tụng sau này. Việc tiếp cận một cách bài bản sẽ gia tăng áp lực và thể hiện thiện chí giải quyết vấn đề một cách nghiêm túc.
Báo sự cố và yêu cầu lập biên bản hiện trường
Khi phát hiện mất mát tài sản, việc đầu tiên cần thực hiện là báo ngay cho công ty bảo vệ và yêu cầu cử đại diện đến hiện trường để lập biên bản. Sự có mặt của đại diện cả hai bên trong việc lập biên bản sẽ tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho quá trình giải quyết tranh chấp sau này.
Biên bản hiện trường cần ghi rõ tình trạng khu vực bảo vệ, vị trí nhân viên bảo vệ tại thời điểm xảy ra sự việc, và mọi dấu hiệu bất thường có thể liên quan đến mất mát. Tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ khi mất mát tài sản thường phức tạp do tính chất đặc thù của công việc bảo vệ, việc ghi chép chi tiết sẽ giúp làm rõ trách nhiệm của từng bên.
Việc chụp ảnh, quay video hiện trường và các vật chứng liên quan cần được thực hiện ngay lập tức để bảo toàn bằng chứng. Mọi hình ảnh phải có xác nhận thời gian, địa điểm và chữ ký của những người có mặt tại hiện trường.
Trình báo cơ quan công an, kết quả điều tra là cơ sở then chốt xác định lỗi
Trình báo công an là bước bắt buộc trong trường hợp mất mát tài sản có dấu hiệu của hành vi trộm cắp hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. Kết quả điều tra của cơ quan công an sẽ là cơ sở then chốt để xác định nguyên nhân mất mát và lỗi của các bên liên quan. Quá trình điều tra sẽ làm rõ có hay không hành vi vi phạm pháp luật và mức độ trách nhiệm của nhân viên bảo vệ.
Hồ sơ trình báo cần bao gồm biên bản hiện trường, danh sách tài sản bị mất, các bằng chứng ban đầu và yêu cầu cụ thể về việc điều tra. Cơ quan công an sẽ tiến hành các biện pháp điều tra theo quy định, bao gồm khám nghiệm hiện trường, lấy lời khai và thu thập chứng cứ. Kết luận điều tra của công an có giá trị pháp lý cao trong việc xác định trách nhiệm trong tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ.
Cần tiến hành thỏa thuận giá trị tài sản bị mất hoặc Định giá độc lập và thống kê thiệt hại gián tiếp
Việc thỏa thuận về giá trị tài sản bị mất giữa các bên là bước quan trọng trước khi đưa ra yêu cầu bồi thường cụ thể. Nếu không thể thỏa thuận, cần tiến hành định giá độc lập bởi tổ chức định giá có thẩm quyền.
Thiệt hại gián tiếp như mất lợi nhuận, chi phí thuê dịch vụ thay thế cần được thống kê và tính toán dựa trên các chứng từ khách quan. Tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ khi mất mát tài sản có thể bao gồm nhiều khoản thiệt hại khác nhau, việc phân loại và định lượng chính xác sẽ tạo cơ sở cho thương lượng.
Gửi Thư yêu cầu bồi thường kèm chứng cứ, ấn định thời hạn trả
Sau khi đã có đủ các chứng cứ ban đầu, cần soạn thảo một Thư yêu cầu bồi thường chính thức gửi cho công ty bảo vệ. Thư yêu cầu bồi thường phải được soạn thảo chặt chẽ đảm bảo căn cứ pháp lý, kèm theo đầy đủ chứng cứ và ấn định thời hạn cụ thể cho việc trả lời, thường từ 7-15 ngày làm việc. Thư cần nêu rõ căn cứ pháp lý về trách nhiệm bồi thường, mức thiệt hại cụ thể và phương thức giải quyết đề xuất. Việc gửi thư bằng hình thức có xác nhận nhận được sẽ tạo bằng chứng pháp lý cho các bước tiếp theo.
Trực tiếp thương lượng
Nếu công ty bảo vệ có phản hồi, các bên nên tiến hành một hoặc nhiều buổi làm việc để trực tiếp thương lượng, đàm phán về mức độ trách nhiệm và phương án bồi thường. Đây là phương thức giải quyết tranh chấp nhanh gọn, hiệu quả và thường được sử dụng để duy trì quan hệ hợp tác giữa các bên.
Hòa giải
Nếu thương lượng thất bại, hòa giải là bước tiếp theo. Các bên có thể lựa chọn hòa giải tại một trung tâm hòa giải thương mại nếu hợp đồng dịch vụ bảo vệ có thỏa thuận (theo Điều 6 Nghị định 22/2017/NĐ-CP). Thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng hòa giải có thể được lập trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp.
Ngoài ra, các bên cũng có thể lựa chọn hòa giải tại Tòa án theo Điều 16 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020. Các bên có thể nộp đơn khởi kiện và yêu cầu Tòa án hòa giải. Phương án này giúp tiết kiệm chi phí so với xét xử và tạo cơ hội duy trì mối quan hệ hợp tác kinh doanh.

Khởi kiện
Khi các biện pháp giải quyết ngoài tòa án không thành công, việc khởi kiện tại Tòa án hoặc Trọng tài thương mại là lựa chọn cuối cùng.
Trọng tài thương mại
Theo Điều 2 Luật Trọng tài thương mại (TTTM) 2010, tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài. Tuy nhiên, để tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài, các bên phải có thỏa thuận trọng tài hợp lệ theo quy định pháp luật. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp (Điều 5 Luật TTTM 2010).
Khi tồn tại thỏa thuận trọng tài hợp lệ mà một bên khởi kiện tại Tòa án, Tòa án sẽ từ chối thụ lý trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc không thể thực hiện được (Điều 6 Luật TTTM 2010).
Quy trình giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được quy định tại Điều 32, Điều 35, Điều 54, Điều 55, Điều 56 và Điều 60 Luật TTTM 2010, cụ thể:
- Bước 1: Nguyên đơn nộp đơn khởi kiện: đơn phải bao gồm các thông tin thiết yếu như ngày lập, tên và địa chỉ đầy đủ của các bên liên quan, tóm tắt chi tiết nội dung tranh chấp, căn cứ pháp lý, yêu cầu cụ thể của nguyên đơn và giá trị tranh chấp (nếu có thể định lượng)
- Bước 2: Thông báo đơn khởi kiện cho bị đơn
- Bước 3: Bị đơn nộp bản tự bảo vệ
- Bước 4: Thành lập Hội đồng trọng tài
- Bước 5: Hội đồng trọng tài mở phiên họp giải quyết tranh chấp
- Bước 6: Hội đồng trọng tài ra phán quyết dựa trên các chứng cứ đã thu thập và quy định pháp luật có liên quan
Tòa án
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận trọng tài hoặc các phương thức giải quyết tranh chấp khác như thương lượng, hòa giải không đạt kết quả, việc khởi kiện tại Tòa án trở thành lựa chọn cuối cùng.
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ khi mất tài sản thuộc thẩm quyền của Tòa án (khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015). Căn cứ Điều 35, Điều 39 BLTTDS 2015 sửa đổi, bổ sung 2025 thì Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú/có trụ sở có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ khi mất tài sản. Ngoài ra, căn cứ điểm g khoản 1 Điều 40 BLTTDS thì Tòa án nhân dân khu vực nơi hợp đồng được thực hiện cũng có thẩm quyền giải quyết đối với tranh chấp này.
Để bắt đầu quá trình tố tụng, nguyên đơn cần nộp đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện phải tuân thủ quy định tại Điều 189 và Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bao gồm đầy đủ thông tin về các bên, nội dung tranh chấp, yêu cầu cụ thể và các chứng cứ kèm theo. Điều 195 và Điều 196 BLTTDS 2015 quy định thủ tục thụ lý vụ án dân sự, bao gồm các bước kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ, xác minh thẩm quyền giải quyết và ra quyết định thụ lý hoặc từ chối thụ lý.
Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 4 tháng kể từ khi thụ lý, có thể gia hạn thêm 2 tháng trong trường hợp phức tạp (Điều 203 BLTTDS 2015). Trong thời gian này, Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ, triệu tập các bên và chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết cho việc mở phiên tòa xét xử.
Thi hành án / yêu cầu bảo hiểm sau khi phán quyết có hiệu lực
Quy trình thi hành án dân bắt đầu khi Tòa án chuyển giao bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày theo quy định tại Điều 28 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). Sau khi tiếp nhận, cơ quan thi hành án dân sự tiến hành kiểm tra và vào sổ nhận bản án theo thủ tục tại Điều 29 của Luật này.
Trong thời hiệu 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực, người được thi hành án có quyền nộp đơn yêu cầu thi hành án (Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008). Theo Điều 36 Luật Thi hành án dân sự 2008, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành trong 02 ngày làm việc tiếp theo.
Kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, người phải thi hành án có thời hạn 10 ngày để tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, trong trường hợp xét thấy có nguy cơ người này tẩu tán hoặc hủy hoại tài sản, Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm thi hành án theo Điều 45 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014. Hết thời hạn tự nguyện, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành nhưng không chấp hành, người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án.
Nếu công ty bảo vệ có bảo hiểm, bản án, quyết định của Tòa án hoặc phán quyết Trọng tài cũng là cơ sở để yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm chi trả.
>>> Xem thêm Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia giải quyết tranh chấp
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ khi mất mát tài sản đòi hỏi kiến thức chuyên sâu về quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn. Tại Luật Long Phan PMT với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp cam kết đưa ra giải pháp hiệu quả, tuân thủ pháp luật và bảo vệ tối đa lợi ích của Quý khách hàng. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:
- Phân tích hợp đồng dịch vụ bảo vệ, đánh giá tính khả thi của yêu cầu bồi thường và xác định chiến lược pháp lý tối ưu
- Hướng dẫn Quý khách hàng thu thập tài liệu, kiểm tra tính hợp lệ của các bằng chứng và xây dựng hệ thống chứng cứ vững chắc
- Tư vấn phương pháp định giá tài sản, tính toán thiệt hại trực tiếp và gián tiếp theo quy định pháp luật
- Đại diện tham gia các cuộc họp thương lượng, hòa giải để đạt được thỏa thuận có lợi cho khách hàng
- Tư vấn và hỗ trợ khách hàng yêu cầu bồi thường từ công ty bảo hiểm nếu có liên quan.
- Luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự.

Các câu hỏi thường gặp (FAQ) về tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ khi mất mát tài sản
Dưới đây là các câu hỏi thường gặp về tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ khi mất mát tài sản, giúp Quý khách hàng nắm rõ hơn quy định này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Nếu mất mát xảy ra do hệ thống an ninh (camera, báo động) do bên thuê cung cấp bị lỗi thì sao?
Nếu nguyên nhân mất mát được xác định là do lỗi từ các thiết bị an ninh mà bên thuê dịch vụ có nghĩa vụ cung cấp và duy trì, trách nhiệm của công ty bảo vệ có thể được giảm nhẹ hoặc loại trừ. Việc phân định trách nhiệm sẽ phụ thuộc vào các điều khoản cụ thể trong hợp đồng về việc bên nào chịu trách nhiệm kiểm tra, bảo trì hệ thống này.
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ là bao lâu?
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015).
Sự khác biệt chính về trách nhiệm giữa hợp đồng dịch vụ bảo vệ và hợp đồng gửi giữ tài sản là gì?
Đối với hợp đồng gửi giữ, bên giữ có nghĩa vụ trực tiếp trông coi, bảo quản và phải bồi thường nếu tài sản bị mất mát, hư hỏng (trừ trường hợp bất khả kháng). Đối với hợp đồng dịch vụ bảo vệ, bên cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ tuần tra, giám sát an ninh chung cho một khu vực. Trách nhiệm bồi thường chỉ phát sinh khi chứng minh được họ đã vi phạm nghĩa vụ (ví dụ: ngủ gật, bỏ vị trí) và vi phạm đó là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại (Điều 513 và Điều 554 Bộ luật Dân sự 2015).
Nếu phán quyết của Trọng tài không được công ty bảo vệ tự nguyện thi hành thì phải làm gì?
Nếu phán quyết của Trọng tài không được thi hành tự nguyện, bên được thi hành án có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền để cưỡng chế thi hành (Điều 66 Luật Trọng tài thương mại 2010).
Trường hợp nào công ty bảo vệ được miễn trách nhiệm hoàn toàn?
Công ty bảo vệ được miễn trách nhiệm khi chứng minh mất mát do sự kiện bất khả kháng (thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh), hoàn toàn do lỗi của bên thuê dịch vụ, hoặc do hành vi của bên thứ ba mà công ty đã thực hiện đúng nghĩa vụ bảo vệ theo hợp đồng và quy định pháp luật (Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015).
Kết luận
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ khi mất mát tài sản đòi hỏi việc xử lý chuyên nghiệp và tuân thủ đúng quy trình pháp lý. Việc xác định chính xác trách nhiệm các bên, thu thập đầy đủ chứng cứ và áp dụng đúng trình tự giải quyết sẽ đảm bảo quyền lợi hợp pháp được bảo vệ. Quý khách hàng cần hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp, vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời, hiệu quả trong giải quyết tranh chấp.
Tags: công ty bảo vệ, Giải quyết tranh chấp, hợp đồng dịch vụ bảo vệ, mất mát tài sản, Trách nhiệm bồi thường thiệt hại, Tranh chấp hợp đồng
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.