29

Hòa giải tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất: Có bắt buộc?

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có bắt buộc hòa giải trước khi thực hiện thủ tục khởi kiện ra tòa án? Theo quy định của pháp luật, việc hòa giải không phải là điều kiện bắt buộc để khởi kiện đối với tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Các bên có thể lựa chọn phương thức giải quyết phù hợp, bao gồm hòa giải tại địa phương hoặc khởi kiện trực tiếp ra tòa án. Bài viết dưới đây của Chúng tôi sẽ phân tích chi tiết các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này.

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có bắt buộc hòa giải không?
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có bắt buộc hòa giải không?

Nội Dung Bài Viết

Tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất có bắt buộc hòa giải trước khi khởi kiện không?

Tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất là một dạng tranh chấp dân sự phức tạp, liên quan trực tiếp đến tài sản có giá trị lớn và quan hệ nhân thân trong gia đình. Một câu hỏi pháp lý cốt lõi được đặt ra là liệu thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã có phải là điều kiện tiên quyết trước khi đưa vụ việc ra Tòa án hay không.

Theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nêu rõ: “Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.Như vậy, pháp luật tố tụng dân sự xác định rõ, việc hòa giải tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại UBND cấp xã không phải là thủ tục tiền tố tụng bắt buộc. Các bên có quyền khởi kiện trực tiếp tại Tòa án để yêu cầu giải quyết.

Sự phân định này dựa trên sự khác biệt về bản chất giữa “tranh chấp đất đai” và “tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất”. Theo quy định tại khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024, chỉ những “tranh chấp đất đai” (tức là tranh chấp về việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất) mới bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã.

Trong khi đó, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất thực chất là tranh chấp giữa các đồng thừa kế về phần di sản mà họ được hưởng theo di chúc hoặc theo pháp luật, trong đó quyền sử dụng đất chỉ là một loại tài sản trong khối di sản. Dù không bắt buộc, Nhà nước vẫn khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc hòa giải ở cơ sở nhằm giải quyết ôn hòa các mâu thuẫn.  Việc này giúp các bên tiết kiệm chi phí tố tụng và giữ gìn được tình cảm gia đình, dòng họ, vốn là yếu tố quan trọng trong các tranh chấp thừa kế.

Các loại tranh chấp đất đai thường xảy ra
Các loại tranh chấp đất đai thường xảy ra

Thủ tục hòa giải tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Mặc dù không phải là thủ tục bắt buộc đối với tranh chấp thừa kế, các bên vẫn có quyền đề nghị UBND cấp xã nơi có đất thực hiện hòa giải. Thủ tục này hiện nay được thực hiện chi tiết theo Điều 235 Luật Đất đai 2024 và Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

Thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Thụ lý đơn và Chuẩn bị hòa giải

Nộp đơn: Một hoặc các bên tranh chấp nộp đơn yêu cầu hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất.

Thông báo thụ lý: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp và Văn phòng đăng ký đất đai về việc đã thụ lý đơn. Nếu không thụ lý, UBND phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Sau đó, UBND tiến hành thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.

Bước 2: Thành lập Hội đồng hòa giải và Tổ chức phiên họp

Chủ tịch UBND cấp xã thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai. Thành phần Hội đồng rất linh hoạt, ngoài các thành viên cốt lõi (đại diện UBND, Mặt trận Tổ quốc, công chức địa chính), có thể mời thêm:

·       Người có uy tín trong dòng họ, cộng đồng dân cư.

·       Già làng, chức sắc tôn giáo, người am hiểu vụ việc.

·       Công chức Tư pháp – hộ tịch, đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, và các tổ chức liên quan khác.

Hội đồng tổ chức cuộc họp hòa giải với sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi tất cả các bên tranh chấp đều có mặt. Nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Bước 3: Lập biên bản hòa giải

Kết quả phiên hòa giải phải được lập thành biên bản với các nội dung chi tiết: thời gian, địa điểm, thành phần tham dự, tóm tắt nội dung tranh chấp, ý kiến của Hội đồng, và những nội dung các bên đã thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được.

Biên bản phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và các bên tranh chấp. Nếu biên bản có nhiều trang, các bên phải ký vào từng trang.

Biên bản phải được đóng dấu của UBND cấp xã và gửi ngay cho các bên tranh chấp.

Bước 4: Xử lý kết quả sau hòa giải

1. Trường hợp hòa giải thành, Hội đồng hoà giải sẽ lập biên bản hoà giải thành.

Sau khi lập biên bản hòa giải thành, các bên có thời hạn 10 ngày để đưa ra ý kiến bằng văn bản nếu có thay đổi so với nội dung đã thống nhất.

Nếu trong 10 ngày này có bên đưa ra ý kiến khác, Chủ tịch UBND sẽ tổ chức lại cuộc họp Hội đồng để xem xét và lập biên bản hòa giải mới (thành hoặc không thành).

Nếu sau 10 ngày không có ý kiến nào khác, biên bản hòa giải thành chính thức có hiệu lực. Đây là cơ sở để các bên thực hiện các thủ tục tiếp theo như công chứng văn bản phân chia di sản hoặc yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án, và tiến hành đăng ký biến động đất đai.

2. Trường hợp hòa giải không thành:

UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và có trách nhiệm hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp theo (Tòa án nhân dân hoặc UBND cấp huyện/tỉnh tùy trường hợp).

Hướng giải quyết khi hoà giải tranh chấp thừa kế đất đai không thành

Khi nỗ lực hòa giải tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất không mang lại kết quả,  hòa giải viên sẽ hướng dẫn các bên về quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu phân chia di sản thừa kế.

Việc hòa giải không thành, dù được lập thành văn bản hay không, không ảnh hưởng đến quyền khởi kiện của các bên. Đây là bước chuyển tiếp quan trọng từ cơ chế giải quyết tranh chấp tự nguyện sang cơ chế giải quyết bằng quyền lực nhà nước, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên được bảo vệ.

Thủ tục khởi kiện phân chia di sản tại Toà án Nhân dân có thẩm quyền

Khi việc hòa giải tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất không thành, khởi kiện ra Tòa án là biện pháp pháp lý cuối cùng để giải quyết dứt điểm vụ việc. Quá trình tố tụng tại Tòa án được thực hiện theo một trình tự nghiêm ngặt, đòi hỏi người khởi kiện phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và tuân thủ các quy định về thời gian. Việc nắm rõ thủ tục sẽ giúp Quý khách hàng chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của mình.

Hồ sơ khởi kiện

Một bộ hồ sơ khởi kiện đầy đủ và hợp lệ là tiền đề cho việc Tòa án thụ lý vụ án. Căn cứ Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất bao gồm các tài liệu sau:

  1. Đơn khởi kiện:

Soạn thảo theo Mẫu số 23-DS, có đầy đủ các nội dung chính như: ngày tháng năm làm đơn; tên Tòa án nhận đơn; thông tin đầy đủ của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nội dung tranh chấp và yêu cầu cụ thể của người khởi kiện.

  1. Tài liệu chứng minh quan hệ thừa kế:
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản.
  • Giấy tờ tùy thân (CCCD/CMND, Hộ khẩu) của người khởi kiện và các đồng thừa kế khác.
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với người để lại di sản (Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ khẩu…).
  • Di chúc (nếu có).
  1. Tài liệu chứng minh di sản:
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Các giấy tờ khác liên quan đến nguồn gốc, quá trình tạo lập tài sản.
  1. Biên bản hòa giải không thành (nếu có): Đây là tài liệu chứng minh các bên đã có nỗ lực hòa giải nhưng bất thành.
  2. Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Quý khách hàng có thể nộp hồ sơ khởi kiện bằng một trong các phương thức quy định tại Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi qua dịch vụ bưu chính, hoặc gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Lưu ý: Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Hồ sơ khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền
Hồ sơ khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền

Thời hạn giải quyết

Thời hạn giải quyết một vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất được tính từ ngày Tòa án thụ lý vụ án và trải qua nhiều giai đoạn:

Giai đoạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm:

Theo điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử đối với tranh chấp thừa kế là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp, Chánh án Tòa án có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong giai đoạn này, Thẩm phán sẽ tiến hành thu thập chứng cứ, tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử sơ thẩm. Trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng (khoản 4 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

Giai đoạn phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị):

Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án (hoặc ngày nhận được bản án). Theo Điều 286 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 02 tháng kể từ ngày thụ lý. Thời hạn này có thể được gia hạn không quá 01 tháng.

Tổng thời gian thực tế để giải quyết một vụ án có thể kéo dài hơn do tính phức tạp của việc xác minh, định giá tài sản và thu thập chứng cứ.

>>>Xem thêm: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất thừa kế nhờ trông coi 

Các câu hỏi thường gặp về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Để làm rõ hơn các vấn đề thực tiễn, dưới đây là phần giải đáp cho một số câu hỏi phổ biến mà các bên thường gặp phải trong quá trình giải quyết tranh chấp.

Án phí cho một vụ kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất được tính toán như thế nào?

Đây là vụ án có giá ngạch. Án phí được tính theo tỷ lệ phần trăm dựa trên giá trị phần tài sản mà mỗi bên được hưởng sau khi Tòa án phân chia. Mức phí cụ thể được quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Nguyên đơn phải nộp tạm ứng án phí bằng 50% mức án phí dự kiến.

Trường hợp người quá cố không để lại di chúc, quyền sử dụng đất sẽ được phân định ra sao?

Di sản sẽ được phân chia theo pháp luật dựa trên các hàng thừa kế. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người quá cố. Những người trong cùng một hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Chỉ khi hàng thứ nhất không còn ai thì những người ở hàng tiếp theo mới được hưởng thừa kế.

Sau khi hòa giải thành, nên lựa chọn công chứng văn bản phân chia di sản hay yêu cầu Tòa án công nhận kết quả?

Cả hai phương thức đều có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, quyết định công nhận kết quả hòa giải thành của Tòa án có hiệu lực thi hành ngay và được đảm bảo thi hành bằng cơ chế cưỡng chế thi hành án dân sự, có sức mạnh pháp lý cao hơn nếu một bên không tự nguyện thi hành. Công chứng là thủ tục nhanh gọn hơn nhưng việc thi hành chủ yếu dựa trên sự tự nguyện.

Có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp ngăn chặn một bên bán đất trong khi vụ án đang diễn ra không?

Có. Người khởi kiện có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như “cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp” hoặc “phong tỏa tài sản”. Biện pháp này nhằm ngăn chặn một bên tẩu tán hoặc thay đổi hiện trạng tài sản, đảm bảo cho việc thi hành án sau này.

Việc định giá quyền sử dụng đất trong quá trình giải quyết tranh chấp được tiến hành như thế nào?

Các bên có thể tự thỏa thuận về giá trị. Nếu không thống nhất được, một trong các bên có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để xác định giá trị quyền sử dụng đất theo giá thị trường tại thời điểm xét xử. Chi phí định giá do người yêu cầu tạm ứng.

Quy trình tố tụng sẽ xử lý ra sao nếu một trong các đồng thừa kế đang định cư ở nước ngoài?

Đây là vụ án có yếu tố nước ngoài, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố. Tòa án sẽ phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp thông qua Bộ Tư pháp để tống đạt văn bản cho người ở nước ngoài, khiến thời gian giải quyết vụ án thường kéo dài hơn đáng kể so với các vụ án thông thường.

Nếu đất tranh chấp được cấp cho “hộ gia đình” thay vì cá nhân người đã mất thì giải quyết thế nào?

Trường hợp này, Tòa án trước tiên phải xác định những ai là thành viên của hộ gia đình tại thời điểm cấp đất. Chỉ phần quyền sử dụng đất của người đã mất trong khối tài sản chung của hộ gia đình mới được xem là di sản để phân chia thừa kế. Phần còn lại thuộc quyền sử dụng của các thành viên khác trong hộ.

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế chuyên nghiệp, hiệu quả

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất thường phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề pháp lý. Luật sư của Chúng tôi sẽ giúp các bên giải quyết tranh chấp thừa kế với các công việc như:

  • Phân tích tình hình pháp lý của vụ việc, tư cách pháp lý của các bên trong vụ việc.
  • Tư vấn phương án giải quyết tranh chấp phù hợp nhất.
  • Hỗ trợ thu thập, đánh giá chứng cứ và xây dựng hồ sơ khởi kiện.
  • Đại diện cho khách hàng trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
  • Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng một cách tốt nhất.

Điều này giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và bảo vệ tối đa quyền lợi cho các bên.

>>>Xem thêm: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Kết luận

Trên đây là những phân tích chi tiết của Luật Long Phan PMT về vấn đề hòa giải tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Việc hòa giải không phải là thủ tục bắt buộc, tuy nhiên quá trình khởi kiện và theo đuổi vụ án tại Tòa án lại rất phức tạp, đòi hỏi sự am hiểu pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn. Để được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẽ phân tích vụ việc và đề xuất phương án giải quyết phù hợp nhất, bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp của Quý khách hàng.

Tags: , , , , ,

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87