3

Hướng xử lý khi mua đất không chỉ rõ địa chỉ hoặc thửa đất

Hướng xử lý khi mua đất không chỉ rõ địa chỉ hoặc thửa đất là vấn đề quan trọng cần được quan tâm để đảm bảo quyền lợi của người mua và tránh các tranh chấp pháp lý về sau. Việc thiếu thông tin cụ thể về vị trí, diện tích và ranh giới thửa đất trong hợp đồng có thể dẫn đến những rủi ro đáng kể. Do đó, việc hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan và biết cách xử lý trong tình huống này là điều cần thiết cho bất kỳ ai tham gia giao dịch mua bán đất đai.​ Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên, đồng thời cung cấp một số quy định pháp luật xung quanh vấn đề này.

Hướng xử lý khi mua đất không chỉ rõ địa chỉ hoặc thửa đất thế nào
Hướng xử lý khi mua đất không chỉ rõ địa chỉ hoặc thửa đất thế nào

Nội Dung Bài Viết

Các bước xử lý trước khi giao dịch mua đất không rõ địa chỉ hoặc thửa đất

Giai đoạn thẩm định pháp lý trước khi ký kết hợp đồng và thanh toán là bước đi quan trọng nhất để bảo vệ quyền lợi của bên mua, ngăn chặn các rủi ro phát sinh từ một tài sản không được xác định rõ ràng. Quy trình này đòi hỏi một chuỗi các hành động kiểm tra, đối chiếu và xác thực thông tin một cách bài bản, đảm bảo rằng thửa đất mà Quý khách hàng dự định mua là một đối tượng giao dịch hợp pháp và minh bạch.

Tạm dừng thanh toán, đặt cọc cho đến khi nhận thông tin pháp lý đầy đủ

Đây là nguyên tắc xử lý tiên quyết. Quý khách hàng không nên thực hiện bất kỳ nghĩa vụ tài chính nào, kể cả đặt cọc giữ chỗ, cho đến khi bên bán cung cấp đầy đủ và rõ ràng các thông tin pháp lý cốt lõi của thửa đất. Việc vội vàng thanh toán khi thông tin còn mập mờ là rủi ro lớn nhất dẫn đến tranh chấp.

Yêu cầu bên bán cung cấp thông tin định danh thửa đất: Quý khách hàng cần yêu cầu bên bán cung cấp các thông tin định danh duy nhất của thửa đất theo hồ sơ địa chính, bao gồm: 

  • Số thửa; 
  • Số tờ bản đồ;
  • Địa chỉ cụ thể nơi có đất, tọa độ các góc ranh (nếu có) và mô tả chi tiết về các mốc giới thực tế.

Đây là những thông tin bắt buộc để xác định đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng, thiếu một trong các yếu tố này có thể khiến hợp đồng bị vô hiệu.

Đối chiếu thực tế: Sau khi có thông tin trên giấy tờ, Quý khách phải tiến hành đối chiếu tại thực địa. Quá trình này không chỉ là việc xác định vị trí thửa đất mà còn bao gồm việc kiểm tra hình thể, kích thước, các cạnh, ranh giới (tường rào, cọc mốc) có khớp với bản đồ hay không. Việc kiểm tra thực tế giúp phát hiện sớm các vấn đề như tranh chấp ranh giới với các hộ liền kề, tình trạng lấn chiếm, hoặc lối đi chung đang có tranh chấp.

Kiểm tra hồ sơ pháp lý gốc: Yêu cầu bên bán cung cấp bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ, hay sổ đỏ) để kiểm tra các thông tin quan trọng: tên chủ sử dụng đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, các ghi chú về quy hoạch, và đặc biệt là kiểm tra trang cuối cùng để xác định đất có đang bị thế chấp tại tổ chức tín dụng hoặc bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn giao dịch khác hay không.

Liên hệ cơ quan đăng ký đất đai để xác thực thông tin

Thông tin do bên bán cung cấp chỉ là cơ sở ban đầu. Để đảm bảo tính chính xác tuyệt đối, Quý khách hàng cần xác thực thông tin này tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định tại Điều 60, Nghị định 101/2024/NĐ-CP (Đã hết hiệu lực), nhưng được thực hiện theo quy định tại Phần VI, Phụ lục I, Nghị định 151/2025/NĐ-CP, cá nhân có quyền nộp phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai tại bộ phận Một cửa hoặc trực tiếp tại Văn phòng Đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ), Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai. Hai loại tài liệu quan trọng nhất nên yêu cầu cung cấp là:

  • (i) Trích lục bản đồ địa chính hoặc Mảnh trích đo địa chính: Văn bản này cung cấp sơ đồ kỹ thuật chính xác của thửa đất với đầy đủ thông tin về hình thể, diện tích, kích thước các cạnh, tọa độ góc ranh theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000. Đây là căn cứ pháp lý không thể thiếu để xác định thửa đất một cách duy nhất trên bản đồ.
  • (ii) Phiếu cung cấp thông tin thửa đất: Đây là văn bản xác nhận tình trạng pháp lý tổng thể của thửa đất tại thời điểm yêu cầu, bao gồm các thông tin về lịch sử đăng ký biến động, tình trạng thế chấp, có đang trong diện tranh chấp đã được Tòa án thụ lý hay không, hoặc có đang bị cơ quan thi hành án kê biên để đảm bảo thi hành án hay không.

>>> Xem thêm: Kiểm tra thông tin nhà đất trước khi mua ở đâu?

Đề nghị trích đo địa chính nếu thông tin chưa rõ ràng

Trong trường hợp thửa đất trên thực tế có ranh giới không rõ ràng, hoặc GCNQSDĐ được cấp từ lâu theo hệ thống bản đồ cũ, dẫn đến không xác định được số thửa, số tờ bản đồ theo hệ thống quản lý hiện đại, giải pháp pháp lý bắt buộc là phải thực hiện việc trích đo địa chính. Quý khách hàng cần thỏa thuận với bên bán để yêu cầu một đơn vị có chức năng đo đạc thực hiện việc đo vẽ lại khu đất. 

Kể từ ngày 15/01/2025, việc đo đạc và chỉnh lý thửa đất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn của Thông tư 26/2024/TT-BTNMT. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 18, Thông tư 26/2024/TT-BTNMT, Kết quả của quá trình này là một Mảnh trích đo địa chính hợp lệ. Mảnh trích đo bản đồ địa chính được lập để thể hiện kết quả trích đo bản đồ địa chính về ranh giới, số thứ tự thửa đất, diện tích, loại đất dưới dạng nhãn thửa, có giá trị như tờ bản đồ địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính. 

Kết quả trích đo bản đồ địa chính phải thể hiện đồng thời trên mảnh trích đo bản đồ địa chính và chuyển vẽ, thể hiện trên mảnh bản đồ địa chính tại khu vực đó để quản lý, sử dụng chung; việc chia mảnh bản đồ địa chính phục vụ trích đo thực hiện theo quy định.

>>> Xem thêm: Thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin nhà đất

Khuyến nghị về hình thức giao dịch

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 27, Luật Đất đai 2024 hợp đồng giao dịch nhà đất bắt buộc phải được công chứng tại Văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc công chứng, chứng thực không chỉ là yêu cầu về hình thức mà còn là một bước thẩm định pháp lý quan trọng, tại đó công chứng viên sẽ kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ và năng lực hành vi của các bên. 

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 44, Luật Kinh doanh Bất Động Sản 2024 trường hợp ngoại lệ duy nhất là khi có ít nhất một bên trong giao dịch là tổ chức có chức năng kinh doanh bất động sản; khi đó, hợp đồng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có yêu cầu.

>>> Xem thêm: Hướng xử lý khi mua đất có ranh giới không đúng thực tế

Lưu ý mua đất không chỉ rõ địa chỉ hoặc thửa đất
Lưu ý mua đất không chỉ rõ địa chỉ hoặc thửa đất

Hướng xử lý khi đã mua mà phát hiện thông tin thửa đất, địa chỉ không rõ

Trường hợp đã hoàn tất giao dịch nhưng sau đó mới phát hiện thông tin về địa chỉ hoặc thửa đất không chính xác, người mua vẫn có các cơ chế pháp lý để bảo vệ quyền lợi của mình. Việc xử lý cần được tiến hành theo các bước từ thương lượng ôn hòa đến các biện pháp pháp lý cứng rắn hơn. Tùy thuộc vào mức độ sai lệch thông tin và thiện chí của bên bán, người mua có thể lựa chọn phương án phù hợp.

Đàm phán lại hợp đồng với bên bán

Đây là bước xử lý đầu tiên và nên được ưu tiên khi phát hiện vấn đề sau giao dịch, nhằm giải quyết mâu thuẫn một cách nhanh chóng, thiện chí và ít tốn kém nhất. Quá trình đàm phán cần được thực hiện một cách bài bản, có cơ sở pháp lý và bằng chứng rõ ràng.

  • Đề nghị bổ sung thông tin và điều chỉnh hợp đồng: Quý khách hàng nên gửi một văn bản yêu cầu chính thức cho bên bán, trong đó nêu rõ các thông tin pháp lý còn thiếu hoặc chưa chính xác (số thửa, số tờ bản đồ, địa chỉ…) và đề nghị bên bán hợp tác thực hiện các thủ tục cần thiết như đã nêu (liên hệ cơ quan đất đai, trích đo địa chính…). Nếu bên bán thiện chí, hai bên có thể cùng nhau lập Phụ lục hợp đồng để điều chỉnh, bổ sung các thông tin này cho đúng với quy định pháp luật, đảm bảo giá trị pháp lý cho giao dịch.
  • Đề nghị chấm dứt giao dịch và hoàn trả tiền: Trong trường hợp bên bán không hợp tác, không thể cung cấp thông tin hoặc thông tin xác minh được lại không đúng như cam kết ban đầu, Quý khách có đủ cơ sở để đề nghị chấm dứt giao dịch. Yêu cầu này phải được lập thành văn bản, nêu rõ lý do là bên bán đã vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng: không cung cấp được một đối tượng chuyển nhượng rõ ràng, hợp pháp. Yêu cầu cần bao gồm việc hoàn trả lại toàn bộ số tiền đã nhận và các khoản bồi thường thiệt hại hoặc phạt vi phạm (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).
  • Thu thập bằng chứng để hủy hợp đồng chuyển nhượng hoặc làm cơ sở khởi kiện: Đây là bước chuẩn bị pháp lý quan trọng, được tiến hành song song với các bước trên. Việc thu thập và hệ thống hóa bằng chứng là cơ sở vững chắc để bảo vệ quyền lợi của Quý khách, đặc biệt khi đàm phán thất bại. Quý khách cần tập hợp tất cả các tài liệu chứng minh quá trình giao dịch, bao gồm:
  1. Bằng chứng mời chào: Các tin đăng quảng cáo, bài viết trên mạng xã hội.
  2. Bằng chứng trao đổi: Tin nhắn (SMS, Zalo, Messenger), email, các đoạn ghi âm cuộc gọi thể hiện cam kết của bên bán về vị trí, đặc điểm của thửa đất.
  3. Tài liệu viết tay: Các sơ đồ vị trí, bản vẽ tay do bên bán cung cấp.
  4. Chứng từ giao dịch: Hợp đồng đặt cọc, hợp đồng chuyển nhượng, ủy nhiệm chi, biên nhận tiền.
  5. Các tài liệu khác chứng minh có sự lừa dối, nhầm lẫn trong quá trình giao dịch.

>>> Xem thêm: Mua nhà đất thông qua môi giới cần kiểm tra các giấy tờ pháp lý gì?

Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã 

Nếu việc đàm phán trực tiếp không thành công, người mua có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 235, Luật Đất đai 2024, hòa giải ở cấp xã là thủ tục bắt buộc hoặc được khuyến khích trước khi khởi kiện một số loại tranh chấp đất đai. Thủ tục này tạo cơ hội để các bên tiếp tục thương lượng dưới sự chủ trì của Hội đồng hòa giải, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí so với việc theo đuổi một vụ kiện tại Tòa án.

Khởi kiện tại Tòa án

Khi hòa giải không thành, khởi kiện là biện pháp pháp lý cuối cùng. Người mua có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Có hai hướng khởi kiện chính: yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng nếu đối tượng trong hợp đồng (thửa đất) không đúng với thực tế; hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu nếu có bằng chứng cho thấy bên bán có hành vi lừa dối hoặc không đủ điều kiện có hiệu lực theo quy định pháp luật.

Thẩm quyền của Toà án

Hiện nay theo quy định tại Khoản 3, Điều 26, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (Sau đây gọi là BLTTDS 2015) thì đối với các tranh chấp về hợp đồng dân sự thì thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân.

Theo quy định tại Điều 35, BLTTDS 2015 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án 2025 thì thẩm quyền giải quyết các tranh chấp sẽ thuộc về Toà án nhân dân Khu vực. Bên cạnh đó theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 39, BLTTDS 2015 thẩm quyền theo lãnh thổ quy định toà án nhân dân cấp khu vực nơi có Bất động sản đang tranh chấp là cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án.

Đơn và thành phần kèm theo

Hiện nay đơn khởi kiện cần được soạn thảo đảm bảo các nội dung theo quy định tại Điều 189, BLTTDS 2015 và theo mẫu 23-DS đính kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Bên cạnh đó khi thực hiện khởi kiện tại Toà án, Quý khách hàng còn cần chuẩn bị các tài liệu chứng cứ liên quan để Toà án có căn cứ thụ lý và giải quyết vụ án. Đối với các tranh chấp về hợp đồng mua bán đất các tài liệu mà Quý khách hàng cần bổ sung cho toà án có thể bao gồm:

  • Hợp đồng chuyển nhượng (Bắt buộc);
  • Hình ảnh, trích lục bản đồ của thửa đất;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Phiếu cung cấp thông tin thửa đất, trích đo địa chính;
  • Biên bản hoà giải không thành ở UBND cấp xã, phường;
  • Các căn cứ về việc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng giữa các bên nhưng bất thành;
  • Các căn cứ về việc mời chào, chứng từ thanh toán, biên bản làm chứng về việc mua bán….

Thụ lý

Hiện nay theo quy định tại Khoản 2, Điều 191, BLTTDS 2015 Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ban hành thông báo yêu cầu nguyên đơn đóng tạm ứng án phí. Sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ đóng án phí, Tòa án sẽ ban hành thông báo về việc thụ lý vụ án.

Lưu ý: Các trường hợp được quy định tại Điều 12, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 được miễn án phí, Quý khách hàng cần chuẩn bị đơn xin miễn giảm án phí để không phải đóng án phí.

Quá trình giải quyết

Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 203, BLTTDS 2015, tòa án có thời hạn 4 tháng để giải quyết vụ việc kể từ ngày thụ lý, có thể gia hạn thêm 2 tháng. Trong giai đoạn này, thẩm phán thực hiện việc lập hồ sơ vụ án, tiến hành thu thập các chứng cứ liên quan và khảo sát thực tế tại hiện trường để xác minh tình trạng đất đai. Tòa án có thể tổ chức phiên họp nhằm kiểm tra các chứng cứ và áp dụng những biện pháp khẩn cấp tạm thời khi cần thiết.

Trước khi tiến hành xét xử, tòa án sẽ tổ chức hoạt động hòa giải giữa các bên liên quan. Các đương sự được quyền trình bày yêu cầu cũng như các ý kiến phản đối của mình. Trong trường hợp hòa giải đạt được thỏa thuận, tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành và ra quyết định công nhận hòa giải thành. Nếu quá trình hòa giải không thành công, vụ việc sẽ được chuyển sang giai đoạn xét xử.

  • Giai đoạn xét xử sơ thẩm

Thời hạn để tổ chức phiên tòa sơ thẩm là 1 tháng và có thể kéo dài thêm 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử. 

Hội đồng xét xử sẽ tiến hành việc xét hỏi các bên, lắng nghe những trình bày từ đương sự, kiểm tra các chứng cứ được đưa ra và tổ chức tranh luận trước khi đưa ra quyết định tuyên án. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp lý sau 15 ngày kể từ ngày tuyên án nếu không có đơn kháng cáo hoặc kháng nghị nào được nộp.

  • Giai đoạn xét xử phúc thẩm

Căn cứ theo quy định tại Điều 273, BLTTDS 2015, đương sự có quyền nộp đơn kháng cáo trong vòng 15 ngày. Theo Điều 280, BLTTDS 2015, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp được quyền kháng nghị bản án trong thời hạn 15 ngày, riêng đối với Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp thì thời hạn này là 30 ngày. 

Tòa án cấp tỉnh sẽ đảm nhận việc giải quyết và xem xét lại toàn bộ nội dung vụ việc. Bản án phúc thẩm có hiệu lực ngay tại thời điểm tuyên án.

>>> Xem thêm: Tranh chấp về quyền sử dụng đất khi ranh giới phân định không còn

Tố giác tội phạm hình sự

Trong trường hợp nghiêm trọng, nếu hành vi của bên bán có dấu hiệu rõ ràng của tội phạm “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” Theo quy định tại Điều 174, Bộ Luật Hình sự 2015 (ví dụ: cố ý bán một thửa đất không tồn tại, sử dụng giấy tờ giả, bán cùng một thửa đất cho nhiều người). Theo quy định tại Khoản 1, Điều 144, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 Người mua có quyền làm đơn tố giác tội phạm gửi đến cơ quan công an. Đây là biện pháp xử lý mạnh nhất, không chỉ nhằm mục đích đòi lại tài sản mà còn để cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.

>>> Xem thêm: Mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản cập nhật mới nhất

Dịch vụ tư vấn hướng xử lý khi mua đất không rõ địa chỉ hoặc thửa đất

Việc xử lý các vấn đề pháp lý phát sinh khi mua đất không rõ địa chỉ hoặc thửa đất đòi hỏi kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm thực tiễn. Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện, được thiết kế để bảo vệ tối đa quyền lợi của Quý khách hàng trong các giao dịch phức tạp này. Chúng tôi cam kết đồng hành cùng Quý khách qua từng giai đoạn để đảm bảo an toàn pháp lý cho tài sản.

Các dịch tư vấn và hỗ trợ chuyên nghiệp tại Luật Long Phan PMT bao gồm:

  • Phân tích tình trạng pháp lý của thửa đất, rà soát thông tin quy hoạch và kiểm tra lịch sử giao dịch để làm rõ nguồn gốc, tình trạng pháp lý của tài sản.
  • Dựa trên kết quả phân tích, luật sư sẽ chỉ ra các rủi ro tiềm ẩn liên quan đến tranh chấp, thế chấp, kê biên hoặc các vấn đề pháp lý khác có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của Quý khách.
  • Tư vấn các giải pháp xử lý tối ưu và xây dựng một kế hoạch hành động chi tiết, phù hợp với mục tiêu và hoàn cảnh thực tế của Quý khách hàng.
  • Trực tiếp soạn thảo các loại văn bản, các thông báo, yêu cầu gửi cho bên bán, đảm bảo tính chặt chẽ, đúng pháp luật.
  • Hỗ trợ soạn thảo Đơn khởi kiện, bản tự khai và các văn bản tố tụng khác cần thiết để nộp tại Tòa án có thẩm quyền.
  • Hướng dẫn và hỗ trợ Quý khách thu thập, hệ thống hóa các tài liệu, chứng cứ để củng cố cho hồ sơ khởi kiện, đồng thời soạn thảo Đơn tố giác trong trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm hình sự.
  • Thay mặt Quý khách hàng làm việc, đàm phán trực tiếp với bên bán và đại diện tham gia các buổi hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Luật sư sẽ là người đại diện chính thức của Quý khách trong quá trình nộp hồ sơ, làm việc với Tòa án, cơ quan công an và các cơ quan nhà nước khác có liên quan.
  • Trực tiếp tham gia các phiên tòa, phiên họp và các hoạt động tố tụng khác với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Quý khách hàng trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Luật sư tư vấn khi mua bán đất
Luật sư tư vấn khi mua bán đất

Câu hỏi thường gặp (FAQs) về hướng xử lý khi mua đất không chỉ rõ địa chỉ hoặc thửa đất

Dưới đây là những câu hỏi thường gặp về cách giải quyết khi mua đất nhưng không rõ địa chỉ.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?

Về nguyên tắc là bắt buộc. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp có ít nhất một bên tham gia giao dịch là tổ chức kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc.

Căn cứ pháp lý: Khoản 3, Điều 27, Luật Đất đai 2024 và Khoản 4, Điều 44, Luật Kinh doanh Bất động sản 2024.

Nếu đàm phán với bên bán thất bại, người mua cần làm gì trước khi khởi kiện ra Tòa án?

Người mua có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Đây là thủ tục được khuyến khích hoặc bắt buộc đối với một số loại tranh chấp đất đai trước khi tiến hành thủ tục khởi kiện tại Tòa án.

Căn cứ pháp lý: Điều 235, Luật Đất đai 2024.

Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán đất?

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán đất thuộc về Tòa án nhân dân Khu vực nơi có bất động sản đang tranh chấp.

Căn cứ pháp lý: Điểm c, Khoản 1, Điều 39, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp hợp đồng mua bán đất cần có những tài liệu cơ bản nào?

Ngoài đơn khởi kiện theo mẫu, người khởi kiện cần chuẩn bị các tài liệu chứng cứ kèm theo như: hợp đồng chuyển nhượng, GCNQSDĐ (nếu có), các chứng từ thanh toán, và biên bản hòa giải không thành tại UBND cấp xã.

Căn cứ pháp lý: Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Khi nào người mua có thể tố giác hành vi của bên bán ra cơ quan công an?

Khi hành vi của bên bán có dấu hiệu rõ ràng của tội phạm “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, ví dụ như cố ý bán đất không tồn tại, sử dụng giấy tờ giả hoặc bán một thửa đất cho nhiều người.

Căn cứ pháp lý: Khoản 1, Điều 144, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và Điều 174, Bộ luật Hình sự 2015.

Kết luận

Giao dịch đất đai khi thông tin về địa chỉ hoặc thửa đất không rõ ràng tiềm ẩn rủi ro pháp lý phức tạp, có thể dẫn đến tranh chấp kéo dài và tổn thất tài chính. Việc áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp, từ xác minh thông tin ban đầu đến khởi kiện, là yếu tố quyết định để bảo vệ quyền lợi. Để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên sâu và hiệu quả, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật Long Phan PMT qua hotline: 1900636387.

Tags: , , ,

Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87