Điều kiện khởi kiện tranh chấp quyền hình ảnh cá nhân

Điều kiện khởi kiện tranh chấp quyền hình ảnh cá nhân phải tuân thủ quy định pháp luật liên quan. Trước hết, cần xác định quyền khởi kiện hợp pháp và chứng minh có hành vi xâm phạm quyền hình ảnh. Đồng thời, phải có thiệt hại thực tế xảy ra và chỉ rõ mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm với thiệt hại. Bên cạnh đó, thời hiệu khởi kiện cũng là yếu tố bắt buộc cần tuân thủ. Trong bài viết này, Luật Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết từng điều kiện để giúp Quý khách hàng chuẩn bị hồ sơ pháp lý chặt chẽ và hiệu quả.

Điều kiện khởi kiện tranh chấp quyền hình ảnh cá nhân bao gồm những gì?
Điều kiện khởi kiện tranh chấp quyền hình ảnh cá nhân bao gồm những gì?

Người khởi kiện có quyền khởi kiện

Người khởi kiện phải có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 2 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP. Cụ thể, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 

Ngoài ra, quy định về cá nhân thực hiện quyền khởi kiện tranh chấp hình ảnh cá nhân còn được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, như sau:

  • Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án nhưng phải trực tiếp ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn khởi kiện;
  • Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án, nhưng người đại diện hợp pháp của cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.

Có hành vi xâm phạm quyền hình ảnh cá nhân

Căn cứ theo Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Do đó, mọi hành vi sử dụng hình ảnh của cá nhân không được sự đồng ý của người đó là hành vi xâm phạm quyền hình ảnh. Không chỉ vậy, luật còn quy định rõ: Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Tuy nhiên, việc sử dụng hình ảnh cá nhân không được xem là vi phạm quyền hình ảnh (dù không có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ):

  • Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
  • Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

>>> Xem thêm: Sử dụng trái phép hình ảnh của người khác để quảng cáo có vi phạm không?

Có thiệt hại thực tế từ hành vi xâm phạm hình ảnh cá nhân

Căn cứ khoản 3 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015, việc sử dụng hình ảnh cá nhân mà vi phạm quy định thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015, Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, thiệt hại làm căn cứ yêu cầu bồi thường phải là thiệt hại thực tế. Tức, thiệt hại phải được tính thành tiền tại thời điểm giải quyết bồi thường. Cụ thể hóa tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015, người bị xâm phạm về hình ảnh có thể chứng minh các thiệt hại sau đây khi yêu cầu bồi thường.

Thiệt hại vật chất:

  • Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Thiệt hại về tinh thần: do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người bị xâm phạm hình ảnh là không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

>>>> xem thêm: Mức yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bị đăng hình ảnh lên mạng xã hội

Tư vấn mức yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền hình ảnh
Tư vấn mức yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền hình ảnh

Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi xâm phạm quyền hình ảnh và thiệt hại

Để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại, phải có mối quan hệ nhân quả trực tiếp giữa hành vi xâm phạm và thiệt hại phát sinh. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại. Việc chứng minh mối quan hệ nhân quả này là cơ sở để xác định quyền yêu cầu bồi thường và mức độ trách nhiệm pháp lý của người thực hiện hành vi xâm phạm.

Lưu ý về thời hiệu khởi kiện tranh chấp quyền hình ảnh cá nhân

Căn cứ theo Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 và hướng dẫn của Điều 5 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Thời điểm người có quyền yêu cầu biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm được xác định là: Thời điểm người có quyền yêu cầu biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm:

  • Là khi họ nhận ra được hoặc có thể khẳng định được về việc quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
  • Trường hợp người có quyền yêu cầu phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là trong điều kiện, hoàn cảnh bình thường, nếu có thiệt hại xảy ra thì người đó biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc trường hợp pháp luật có quy định phải biết.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn khởi kiện xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác

Trách nhiệm pháp lý đối với việc sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác
Trách nhiệm pháp lý đối với việc sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác

Khuyến nghị về một số yêu cầu khởi kiện tranh chấp quyền hình ảnh cá nhân

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015, ngoài việc trực tiếp yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với thiệt hại vật chất và tinh thần đã xảy ra, người bị xâm phạm hình ảnh còn có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật. Yêu cầu khởi kiện phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

>>> Xem thêm: Bị đe dọa tung ảnh nóng, tung ảnh nóng thì phải làm sao?

Dịch vụ luật sư tư vấn về tranh chấp quyền hình ảnh cá nhân

Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ luật sư chuyên sâu trong việc tư vấn và giải quyết tranh chấp quyền hình ảnh cá nhân. Chúng tôi hỗ trợ từ việc đánh giá hành vi xâm phạm, soạn thảo đơn từ, thương lượng hòa giải, cho đến đại diện khách hàng tham gia tố tụng tại Tòa án. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, Luật Long Phan PMT cung cấp các hạng mục công việc sau:

  • Tư vấn quy định pháp luật về quyền hình ảnh cá nhân theo Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản liên quan.
  • Tư vấn về hướng xử lý phù hợp đối với tính chất, mức độ của hành vi xâm phạm quyền hình ảnh và khả năng khởi kiện, yêu cầu bồi thường.
  • Soạn thảo, rà soát thỏa thuận sử dụng hình ảnh trong hợp đồng, quảng cáo, truyền thông.
  • Đại diện thương lượng, hòa giải tranh chấp quyền hình ảnh giữa cá nhân và tổ chức, cá nhân khác.
  • Soạn đơn khởi kiện, đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bị xâm phạm hình ảnh.
  • Tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tại tòa án trong vụ án tranh chấp quyền hình ảnh.
  • Tư vấn về thời hiệu khởi kiện, chứng cứ chứng minh thiệt hại trong tranh chấp quyền hình ảnh.

Câu hỏi liên quan (FAQ) về điều kiện tranh chấp quyền hình ảnh cá nhân

Câu hỏi thường gặp về điều kiện khởi kiện tranh chấp quyền hình ảnh cá nhân phản ánh những băn khoăn thực tế của Quý khách hàng trong quá trình bảo vệ quyền lợi. Dưới đây là những tình huống phổ biến nhất mà Luật Long Phan PMT thường gặp trong tư vấn pháp lý.

Hành vi sử dụng hình ảnh không có sự đồng ý của người đó có phải lúc nào cũng là hành vi xâm phạm không?

Không phải lúc nào cũng là xâm phạm, vì có các trường hợp ngoại lệ được quy định theo khoản 2 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể, khi sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác để: (i) sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; và (ii) sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

Sử dụng hình ảnh vì mục đích thương mại mà không trả thù lao có phải là hành vi xâm phạm không? 

Theo khoản 1 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015, việc sử dụng hình ảnh của cá nhân cho mục đích thương mại phải được trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Do đó, nếu không có thỏa thuận về việc sử dụng hình ảnh mà không trả thù lao, thì hành vi tự ý khai thác hình ảnh cá nhân cho mục đích thương mại được xem là xâm phạm quyền hình ảnh.

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là bao lâu?

Theo Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại được quy định là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Việc xác định thời điểm “biết hoặc phải biết” được căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh bình thường hoặc theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, thời điểm người có quyền yêu cầu biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là khi họ nhận ra được hoặc có thể khẳng định được về việc quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Để yêu cầu bồi thường thiệt hại hình ảnh cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại cần đáp ứng điều kiện gì?

Theo khoản 1 Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 và khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, chỉ những thiệt hại thực tế mới được xem xét để bồi thường. Thiệt hại thực tế là những tổn thất có thật, xảy ra trên thực tế và có thể quy đổi thành tiền. Việc xác định mức bồi thường sẽ được tính bằng tiền tại thời điểm Tòa án giải quyết vụ việc. Điều này nhằm bảo đảm tính khách quan và phù hợp với giá trị thiệt hại thực tế mà người bị xâm phạm phải gánh chịu.

Tôi có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại tinh thần do hình ảnh cá nhân bị xâm phạm không?

Theo khoản 2 Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015, người bị xâm phạm hình ảnh có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại tinh thần. Mức bồi thường này trước hết do các bên tự thỏa thuận để đảm bảo sự linh hoạt. Nếu không đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ áp dụng mức tối đa là 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết.

Kết luận

Điều kiện khởi kiện tranh chấp quyền hình ảnh cá nhân đòi hỏi sự hiểu biết sâu về pháp luật dân sự và kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực bảo vệ quyền nhân thân. Luật Long Phan PMT cam kết đồng hành cùng Quý khách hàng trong suốt quá trình bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Để được tư vấn chi tiết về điều kiện khởi kiện và hỗ trợ thực hiện thủ tục, Quý khách hàng vui lòng liên hệ hotline 1900636387 để nhận được hỗ trợ chuyên nghiệp nhất.

Tags: , , , ,

Nguyễn Thị Huyền Trang

Luật sư Nguyễn Thị Huyền Trang là Luật sư Cộng sự tại Luật Long Phan PMT, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp đầu tư cho các tập đoàn lớn và doanh nghiệp FDI, Luật sư Trang luôn cam kết mang đến những giá trị pháp lý tốt nhất cho khách hàng. Làm việc với phương châm đặt lợi ích của khách hàng và doanh nghiệp lên trên, Luật sư Trang đã và đang nhận được nhiều phản hồi tích cực từ những khách hàng, đối tác của mình.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87