Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh là trình tự pháp lý nhằm xử lý các mâu thuẫn phát sinh khi bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận. Việc áp dụng đúng phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp với loại hình bảo lãnh, nội dung hợp đồng và cơ chế pháp lý sẽ giúp hạn chế rủi ro, đảm bảo quyền lợi các bên. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ trình bày chi tiết các bước thực hiện theo pháp luật hiện hành.

Rà soát hợp đồng – lên kế hoạch giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh
Bước đầu rà soát hợp đồng cần phải xác định loại hình bảo lãnh (cá nhân, doanh nghiệp, ngân hàng) đang áp dụng trong giao dịch cụ thể và điều khoản giải quyết tranh chấp nhằm thực hiện quá trình kiểm tra hợp đồng chính xác. Những điều khoản then chốt trong hợp đồng cần tập trung, như: thời hạn bảo lãnh; phạm vi cam kết bảo lãnh; điều kiện, thủ tục gọi bảo lãnh; luật áp dụng điều chỉnh. Tranh chấp hợp đồng bảo lãnh thường phát sinh từ việc diễn giải không rõ ràng về các điều khoản này. Các bên cần kiểm tra kỹ lưỡng điều khoản về luật áp dụng và phương thức giải quyết tranh chấp (thương lượng, hòa giải bắt buộc, khởi kiện Trọng tài/Tòa án) để xây dựng chiến lược giải quyết phù hợp.
>> Xem thêm: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong lĩnh vực đấu thầu
Thương lượng – hòa giải giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh
Các bên nên ưu tiên giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng – hòa giải nhằm nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí và duy trì mối quan hệ giữa các bên.
Thương lượng
Thương lượng là phương thức được ưu tiên hàng đầu trong thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh do tính linh hoạt và tiết kiệm chi phí. Pháp luật khuyến khích các bên áp dụng cơ chế này khi có mâu thuẫn xảy ra. Phương thức này cho phép các bên tự do trao đổi quan điểm và tìm kiếm giải pháp phù hợp với lợi ích chung. Tranh chấp hợp đồng bảo lãnh thông qua thương lượng có thể được giải quyết nhanh chóng mà không cần can thiệp của bên thứ ba.
Hòa giải
Hòa giải được áp dụng khi thương lượng không đạt được kết quả mong muốn. Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh thông qua hòa giải có sự tham gia của hòa giải viên độc lập và chuyên nghiệp (cá nhân, tổ chức). Hòa giải viên đóng vai trò trung gian khách quan, hỗ trợ các bên phân tích các khía cạnh pháp lý và thực tế của tranh chấp để đưa ra các phương án giải quyết để các bên tự nguyện thỏa thuận.
Các bên có thể thực hiện hòa giải theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020. Các bên thực hiện hòa giải tại trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân bằng cách nộp đơn khởi kiện và nộp đơn yêu cầu hòa giải tại trung tâm này. Hòa giải ở trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án được thực hiện theo nguyên tắc tại Điều 5 và thủ tục theo Chương III Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020.
Khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh
Quý khách có thể chọn một trong hai phương thức sau để khởi kiện giải quyết tranh chấp:
Tòa án
Tranh chấp hợp đồng bảo lãnh là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Căn cứ theo khoản 1 Điều 39, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025), theo đó, Tòa án nhân dân khu vực nơi công ty đặt trụ sở là Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Hoặc Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện có thẩm quyền giải quyết do đây là tranh chấp hợp đồng theo điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ luật này.
Thủ tục giải quyết tại Tòa án như sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện (kèm theo tài liệu, chứng cứ liên quan) đến Toà án có thẩm quyền theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Người khởi kiện có thể nộp một trong hai phương thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
Bước 2: Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.
Bước 3: Tòa án quyết định ban hành thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo theo khoản 3, khoản 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Thời hạn giải quyết yêu cầu khởi kiện sẽ tùy vào tính chất phức tạp của vụ án. Cụ thể, tại giai đoạn sơ thẩm, thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án này là 02-03 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án theo khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; giai đoạn phúc thẩm thì thời gian chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án này là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án theo khoản 1 Điều 286 Bộ luật này. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm/phúc thẩm có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng đối với vụ án.
>> Xem thêm: Tòa án tự quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi nào?

Trọng tài thương mại
Để Trọng tài giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh thì theo Điều 5 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, các bên phải có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
Thủ tục giải quyết tại trung tâm trọng tài như sau:
- Bước 1: Nguyên đơn nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo gửi đến trung tâm trọng tài theo khoản 1 Điều 31 Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
- Bước 2: Bị đơn nộp bản tự bảo vệ theo Điều 35 Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
- Bước 3: Thành lập Hội đồng trọng tài theo Điều 39, 40, 41 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Thành phần Trọng tài có thể gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo sự thỏa thuận của các bên.
- Bước 4: Mở phiên họp giải quyết tranh chấp theo Điều 54, 55 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Phiên họp giải quyết tranh chấp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Bước 5: Hội đồng trọng tài ra phán quyết theo quy định Chương IX Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Phán quyết của Trọng tài có giá trị chung thẩm.
Thi hành phán quyết/bản án có hiệu lực giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh
Thủ tục thi hành phán quyết/bản án có hiệu lực được quy định theo Điều 31 đến Điều 36 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) như sau:
- Bước 1: Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện.
- Bước 2: Cơ quan thi hành án dân sự kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.
- Bước 3: Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án.
Một số khuyến nghị của Luật sư Long Phan PMT về giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh
Luật Long Phan PMT khuyến nghị một số vấn đề cần lưu ý sau đây:
Chi phí và thời gian giải quyết
Trọng tài thường giải quyết tranh chấp nhanh hơn Tòa án nhưng chi phí giải quyết bằng Trọng tài thường cao hơn Tòa án rất nhiều. Chi phí tại Tòa án được quy định thống nhất theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, trong khi mỗi trung tâm trọng tài thì có biểu phí riêng và thường cao hơn đáng kể. Các bên cần cân nhắc giữa yếu tố thời gian và chi phí để lựa chọn phương thức giải quyết phù hợp.
Một số điểm mới trong Thông tư số 61/2024/TT‑NHNN
Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 61/2024/TT-NHNN với một số điểm mới sau đây:
- Hoạt động bảo lãnh điện tử được hợp thức hóa quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này. Theo đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng được lựa chọn thực hiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng qua việc sử dụng các phương tiện điện tử (hoạt động bảo lãnh điện tử).
- Cho phép các bên tham gia bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, đồng bảo lãnh được thỏa thuận pháp luật/cơ quan giải quyết theo “tập quán thương mại quốc tế” ngay cả khi giao dịch không có yếu tố nước ngoài theo khoản 2 Điều 8 Thông tư này, nhằm mở rộng quyền chọn cơ quan giải quyết tranh chấp, cụ thể là mở rộng quyền lựa chọn Trọng tài để giải quyết.
- Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng và các bên liên quan (nếu có) và phải niêm yết công khai mức phí bảo lãnh nhằm minh bạch hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
Trong trường hợp tranh chấp bảo lãnh liên đới nhiều bên
Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh liên đới cần xác định rõ tỷ lệ nghĩa vụ của từng bên. Quá trình thu thập chứng cứ cần tập trung vào việc chứng minh mối quan hệ giữa các bên bảo lãnh và xác định cơ sở phân chia trách nhiệm. Theo Điều 338 Bộ luật Dân sự năm 2015, khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.
>> Xem thêm: Trách nhiệm liên đới khi có nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ

Các câu hỏi thường gặp (FAQs) về giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh:
Hợp đồng bảo lãnh là gì?
Điểm b khoản 14 Điều 3 Thông tư số 61/2024/TT-NHNN có định nghĩa hợp đồng bảo lãnh là thỏa thuận giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu có) về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt khi nào?
Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau, theo Điều 23 Thông tư số 61/2024/TT-NHNN:
- Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh chấm dứt.
- Nghĩa vụ bảo lãnh đã được thực hiện theo đúng cam kết bảo lãnh.
- Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận của bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh, các bên liên quan khác (nếu có).
- Cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực.
- Bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh.
- Theo thỏa thuận của các bên.
- Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Thời hiệu khởi kiện một vụ tranh chấp hợp đồng là bao lâu?
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015.
Giá trị pháp lý của phán quyết Trọng tài và bản án Tòa án có tương đương không?
Cả hai đều có giá trị pháp lý bắt buộc thi hành đối với các bên. Nếu một bên không tự nguyện thi hành, bên kia có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cưỡng chế thi hành.
Phạm vi bảo lãnh của nhiều người quy định như thế nào?
Phạm vi bảo lãnh của nhiều người được quy định theo Điều 336 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
- Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
- Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.
Tranh chấp bảo lãnh có yếu tố nước ngoài (ví dụ bên bảo lãnh là tổ chức nước ngoài) được giải quyết thế nào?
Việc giải quyết sẽ phụ thuộc vào điều khoản chọn luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp trong hợp đồng. Các bên có thể chọn luật Việt Nam hoặc luật nước ngoài, và chọn Tòa án Việt Nam, Tòa án nước ngoài hoặc Trọng tài quốc tế để giải quyết vụ việc.
Tôi có thể vừa khởi kiện ở Tòa án vừa ở Trọng tài không?
Không được khởi kiện cùng một tranh chấp tại nhiều cơ quan cùng lúc. Các bên đã có thỏa thuận trọng tài hợp lệ thì phải giải quyết bằng Trọng tài, nếu một bên lại khởi kiện tại Tòa án, Tòa án sẽ từ chối thụ lý vụ việc, trừ khi thỏa thuận trọng tài đó bị coi là vô hiệu hoặc không thể thực hiện được, theo Điều 6 Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
Dịch vụ luật sư trong giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh
Luật sư của Luật Long Phan PMT hỗ trợ Quý khách các vấn đề sau:
- Rà soát, đánh giá tính hợp pháp và rủi ro pháp lý từ hợp đồng bảo lãnh.
- Tư vấn chiến lược xử lý tranh chấp hiệu quả, lựa chọn phương thức giải quyết tối ưu.
- Đại diện đàm phán, thương lượng, hòa giải để đạt thỏa thuận có lợi.
- Soạn thảo hồ sơ khởi kiện và các văn bản khác có liên quan.
- Đại diện tham gia tố tụng tại Tòa án hoặc Trọng tài.
- Hỗ trợ thi hành bản án, xử lý hậu quả pháp lý và truy thu nghĩa vụ bảo lãnh.
- Tư vấn chuyên sâu về bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh liên đới và bảo lãnh quốc tế.
Kết luận
Tóm lại, quy trình giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh trải qua các bước từ rà soát hợp đồng, thương lượng, hòa giải, đến khởi kiện tại Tòa án hoặc Trọng tài và cuối cùng là thi hành án. Việc lựa chọn phương thức phù hợp, chuẩn bị hồ sơ chứng cứ đầy đủ và am hiểu các quy định về bảo lãnh liên đới hay bảo lãnh ngân hàng là yếu tố quyết định để bảo vệ quyền lợi và hạn chế rủi ro pháp lý. Mỗi phương thức đều có ưu, nhược điểm riêng về thời gian và chi phí, đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng.
Với đội ngũ luật sư am hiểu sâu sắc pháp luật dân sự và tố tụng, Luật Long Phan PMT sẵn sàng đồng hành cùng Quý khách trong mọi giai đoạn. Nếu còn thắc mắc, xin liên hệ với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ pháp lý hiệu quả.
Tags: bảo lãnh liên đới, bảo lãnh ngân hàng, hợp đồng bảo lãnh, nghĩa vụ bảo lãnh, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh, Tranh chấp hợp đồng
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.