Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất

Ngày nay, các giao dịch liên quan đến nhà đất diễn ra khá phổ biến. Theo quy định của pháp luật thì những giao dịch này phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của nhà nước về hình thức và nội dung nhằm đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều trường hợp các hợp đồng mua bán nhà đất không tuân thủ các yêu cầu cơ bản dẫn đến tranh chấp về các loại hợp đồng này càng gia tăng. Vậy thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất sẽ tiến hành như thế nào, mời Quý độc giả tham khảo qua bài tư vấn sau.

Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất

Chuyển nhượng nhà đất nhầm lẫn so với hợp đồng

>>> Xem thêm: Luật Sư Tư Vấn Về Trường Hợp Hủy Hợp Đồng Mua Bán Nhà Đất

Khi nào hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực?

Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:

  • Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế theo quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai
  • Đất không có tranh chấp
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
  • Trong thời hạn sử dụng đất

Lưu ý:

  • Ngoài các điều kiện trên thì người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn phải đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai 2013.
  • Việc chuyển nhượng này phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và CÓ HIỆU LỰC TỪ THỜI ĐIỂM ĐĂNG KÝ vào sổ địa chính.
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng, chứng thực (khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013).

Như vậy, hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực pháp luật khi:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch về nhà đất
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội

Sau khi đáp ứng các điều kiện trên, hợp đồng chuyển nhượng nhà đất phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.

>> Xem thêm: Thủ Tục Khởi Kiện Hủy Hợp Đồng Thế Chấp Nhà Đất Trái Luật

Các trường hợp giao dịch mua bán nhà đất vô hiệu

Hủy giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo, lừa dối

Hủy giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo, lừa dối

Giao dịch dân sự không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực thì theo Bộ luật Dân sự 2015 sẽ bị vô hiệu, cụ thể các trường hợp hợp đồng bị vô hiệu bao gồm:

  • Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
  • Giao dịch dân sự vô hiệu bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
  • Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.

CSPL: Điều 123 đến Điều 129, Điều 407, Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015

Lưu ý:

Đối với các trường hợp sau đây, nếu mộtbên hoặc các bên đã thực hiện ÍT NHẤT HAI PHẦN BA NGHĨA VỤ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Bao gồm các trường hợp:

  • Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật;
  • Trường hợp giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Hệ quả pháp lý của việc hủy hợp đồng?

Hợp đồng mua bán nhà đất vô hiệu sẽ được cơ quan có thẩm quyền tuyên hủy. Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 thì hệ quả của việc hủy hợp đồng là:

  • Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập;
  • Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả;
  • Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó;
  • Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường;
  • Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan quy định

Thời hiệu khởi kiện tuyên hủy hợp đồng mua bán đất là bao lâu?

Hết thời hạn khởi kiện hợp đồng sẽ có hiệu lực

Hết thời hạn khởi kiện hợp đồng sẽ có hiệu lực

  • Thời hiệu là thời hạn do luật định mà khi thời hạn này kết thúc thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật định.
  • Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày , tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể xảy ra.
  • Thời hiệu để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

Lưu ý:

  • Ngày bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
  • Đối với những giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức hoặc giao dịch giả tạo thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu không bị hạn chế.
  • Khi hết thời hiệu trên mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực (khoản 2 Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015).

Tòa án nào có thẩm quyền thụ lý giải quyết?

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất được các định là tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự nên:

  1. Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án (khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
  2. Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết. (Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
  3. Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc theo thỏa thuận của đương sự. (Điều 39 BLTTDS 2015)

Hồ sơ khởi kiện gồm những gì?

Khi tiến hành khởi kiện cần chuẩn bị các hồ sơ sau:

  • Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu;
  • Mẫu đơn khởi kiện hủy hợp đồng chuyển nhượng nhà đất;
  • Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện: Đối với các tranh chấp liên quan đến hợp đồng nhà đất, tài liệu, chứng cứ kèm theo được xác định có thể là hợp đồng mua bán nhà đất, giấy tờ ghi nhận việc giao tiền, các loại giấy tờ khác có liên quan,…

Trình tự, thủ tục hủy hợp đồng ra sao?

  1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện KÈM CÁC TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng phương thức nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi theo đường dịch vụ bưu chính.
  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán tiến hành xem xét đơn khởi kiện và ra một trong số các quyết định như yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; thụ lý vụ án; chuyển đơn khởi kiện cho Tòa có thẩm quyền; trả lại đơn khởi kiện và nêu rõ lý do.
  4. Sau khi được thụ lý vụ án, tòa án phải tiến hành quá trình chuẩn bị xét xử trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý. Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn không quá 02 tháng.
  5. Thông qua việc nghiên cứu hồ sơ, tài liệu chứng cứ mà các bên đương sự cung cấp hoặc do tự mình thu thập, Thẩm phán sẽ mở phiên tòa sơ thẩm theo thủ tục luật định.
  6. Trường hợp không đồng ý với bản án, quyết định của Tòa án, đương sự có thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.

CSPL: Chương XII BLTTDS 2015

>>> Tham khảo thêm về: Thủ tục hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất. Nếu Quý khách còn bất cứ thắc mắc, điểm chưa rõ hoặc cần hỗ trợ trong quá trình tố tụng, hãy liên hệ ngay đến Công ty Luật Long Phan để được luật sư tư vấn, giúp đỡ kịp thời và hiệu quả. Trân trọng!

Scores: 4.17 (18 votes)

Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

6 thoughts on “Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất

  1. Nguyễn hữu lộc says:

    Thưa luật sư. Xin luật sư tư vấn giúp gia đình tôi về trường hợp mua bán đất. Gia đình tôi có mảnh đất hơn 8000m2 và đang bán cho 1 người với giá 26 tỷ hồi tháng 10 năm 2020, khi làm hợp đồng nhận cọc chỉ có 2 bên không ra chính quyền xác nhận, gia đình nhận cọc 2 tỷ và bên mua nói đúng 30 ngày sau sẽ chồng đủ nhưng đến 40 ngày sau họ cầm xuống 2.5 tỷ chồng tiếp gia đình cũng chấp nhận và cho họ thêm 30 ngày nữa và cũng làm thêm giấy nhận cọc lần 2. Đến 40 ngày kế tiếp họ mang xuống 7.5 tỷ lần này họ không làm giấy tờ gì chỉ thương lượng bằng miệng và cũng hứa sao 30 sẽ chồng hết số tiền còn lại nhưng đến bây giờ đã hơn 50 ngày kể từ lần nhận 7.5 tỷ thì họ không chồng tiền và cũng không nói gì. Gia đình có gọi họ bắt máy nhưng khi nói đến vấn đề này là họ tắt máy và không nghe nữa. Thưa luật sư như vậy thì gia đình tôi có bị ảnh hưởng gì không và có thể đơn phương hủy hộp đồng mua bán không và có phải hoàn tiền lại cho bên mua 12 tỷ không. Xin luật sư tư vấn giúp.

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn,
      Theo quy định Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Việc thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại UBND có thẩm quyền. Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn là giấy tay, không được công chứng, chứng thực thì sẽ không có hiệu lực pháp luật, trừ khi đã thực hiện được 2/3 nghĩa vụ hợp đồng. tuy nhiên, người này chỉ mới giao chưa đến ½ hợp đồng, do đó, theo quy định pháp luật, các bên phải trả lại cho nhau những gì đã nhận, đối với 4,5 tỷ đặt cọc ban đầu, vì người mua không tiếp tục thực hiện hợp đồng, do đó là do lỗi của người mua, theo những gì bạn trình bày, căn cứ quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, bạn không cần phải hoàn lại số tiền 4,5 tỷ đồng đã nhận đặt cọc.
      Trân trọng!

  2. Hoa says:

    Tôi có thực hiện hợp đồng cọc mua đất, trog 30 ngày nếu bên mua kiểm tra thấy đất có quy hoạch thì bên bên B sẽ trả lại số tiền đa cọc, khi tôi lên phong quản lý đô thị thì họ trả lời là có khả năng qui hoạch. Nhưng bên B k tra cọc. Ma doi chi tra lại 80trieu. Sau đo tien hành xin văn bản xac nhận qui hoach nhug ngay có ket qua huôca ngày ki hop cọc. Ben A đề nghị bên B xác nhận là chấp nhân dôi ket qua nhug bên bên k đồng ý. Bên a xin lại số tien coc thi bên B chi tra lại 50 % số tien cọc. Vậy cho tôi hoi t có thể kien de lay lai số cọc hay k?

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Long Phan PMT, đối với trường hợp của bạn tôi đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
      Thứ nhất, căn cứ theo Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 thì một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
      Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận
      Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng
      Trường hợp khác do luật quy định
      Trong trường hợp này, bạn nói rằng hợp đồng quy định trong vòng 30 ngày, nếu bên mua kiểm tra thấy đất có quy hoạch thì bên B sẽ trả lại số tiền đặt cọc. Sau đó, bạn lên Phòng quản lý đô thị thì được trả lời là có khả năng quy hoạch. Do đó, bên bán đã vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận.
      Vậy, khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng (tiêu biểu như nghĩa vụ giao tiền đúng hạn, không giao kết hợp đồng mua bán,…) hay vi phạm điều kiện hủy bỏ hợp đồng theo thỏa thuận hoặc theo pháp luật thì một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng.
      Khi đó, hợp đồng đặt cọc không có hiệu lực, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận để giao kết hợp đồng chuyển nhượng. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận theo quy định tại khoản 1, 2,3 Điều 427 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
      Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
      Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
      Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
      Khi hủy hợp đồng đặt cọc, bên yêu cầu cần xác định những yêu cầu bồi thường hợp lý.
      Thứ hai, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên là Tòa án nơi bị đơn cư trú.
      Thứ ba, về thành phần hồ sơ khởi kiện gồm:
      Đơn khởi kiện;
      Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp (hợp đồng đặt cọc, các văn bản thỏa thuận gia hạn đặt cọc);
      Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình (có chứng thực hoặc công chứng), nếu người khởi kiện là cá nhân; 
      Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao).
      Nếu có thắc mắc gì vui lòng liên hệ qua hotline 1900.63.63.87 để được luật sư hỗ trợ tư vấn. Xin cảm ơn.

  3. Kim hà says:

    Thưa luật sư cho tôi được hỏi cụ thể vấn đề như sau.
    e gái tôi làm trong 1 công ty bất động sản. e gái tôi đã giao dịch 1 lô đất được công ty kê khai giá bán là 1.860.000.000. nhưng e gái tôi đã nghe nhầm và bán với mức giá là 1. 086. 000.000. tức là đã bị thấp hơn so với giá công ty đưa ra là 774 triệu. chúng tôi đã cố Gắng thương lượng với khách hàng bên mua nhưng ko thành. công ty quyết định khởi kiện e gái tôi đã bán nhầm lẫn với số tiền như trên. liệu sau khi khơi tối e gái tôi có phải bồi thuờng khoảng tiền 774 triệu đó cho công ty đầy đủ ko ạ. rất mong luật sư tư vấn

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi phản hồi qua email. Bạn vui lòng xem mail để biết chi tiết.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87