Khởi kiện người vay tiền không trả khi họ bị tạm giam là quyền hợp pháp của người cho vay theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành. Căn cứ theo quy định hiện hành thì tình trạng tạm giam của người vay không ảnh hưởng đến nghĩa vụ trả nợ dân sự và thẩm quyền xét xử của tòa án. Bài viết dưới đây Luật Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết các trường hợp và thủ tục cần thiết khi khởi kiện người vay tiền bị tạm giam.

Khoản vay liên quan trực tiếp đến việc bị tạm giam – Yêu cầu dân sự trong vụ án hình sự
Theo Điều 30 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp người vay tiền bị tạm giam do hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản liên quan đến khoản vay, thì yêu cầu trả tiền sẽ được giải quyết trong cùng vụ án hình sự đang được xem xét, giải quyết.
Khi khoản vay trở thành vật chứng trong vụ án hình sự, tòa án hình sự có thẩm quyền giải quyết cả phần dân sự. Việc bồi thường thiệt hại sẽ được xem xét cùng với việc xác định trách nhiệm hình sự đối với người vay. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 30 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
>>> Xem thêm: Thiếu nợ không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Khoản vay không liên quan đến việc người vay bị tạm giam
Người vay đang bị tạm giam bởi một hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự khác, không liên quan đến khoản vay – mối quan hệ dân sự với người cho vay thì Tòa án nhân dân vẫn là cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu khởi kiện về khoản vay này theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự hiện hành. Nội dung dưới đây sẽ phân tích cụ thể về thẩm quyền và quy trình giải quyết của Tòa án trong trường hợp này.
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Hiện nay kể từ ngày 01/07/2025 Thẩm quyền giải quyết vụ án sẽ có sự khác biệt nhất định đối với các vụ án dân sự và vụ án hình sự. Trong nội dung bài viết này Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến thẩm quyền giải quyết của Tòa án khi khởi kiện vụ án dân sự.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 26, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (Sau đây được gọi tắt là BLTTDS 2015) thì tranh chấp khởi kiện về vay tiền không trả sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân. Theo điểm a, khoản 1, Điều 35 và điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025), tranh chấp đòi lại tài sản/tranh chấp hợp đồng vay tiền thuộc thẩm quyền thụ lý sơ thẩm của Tòa án cấp Khu vực.
Tòa án cấp khu vực nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết vụ việc tranh chấp này, bất kể người vay có đang bị tạm giam hay không vì Bộ Luật Tố tụng Dân sự và quy định pháp luật khác có liên quan không loại trừ trách nhiệm, nghĩa vụ trả nợ khi bên vay bị tạm giam.
>>> Xem thêm: Phạt tiền khi bên vay vi phạm thời hạn trả nợ: Được không?
Thành phần hồ sơ cần chuẩn bị khi thực hiện khởi kiện dân sự
Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP là tài liệu bắt buộc đầu tiên trong hồ sơ. Đơn khởi kiện phải thể hiện rõ thông tin của nguyên đơn, bị đơn, nội dung tranh chấp và yêu cầu giải quyết cụ khởi theo quy định tại Điều 189 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015. Quý khách cần nêu rõ số tiền vay, thời hạn trả nợ, lãi suất (nếu có) và các điều kiện khác của hợp đồng vay.
Ngoài ra khi thực hiện khởi kiện tại toà án Quý khách hàng còn cần chuẩn bị thêm các tài liệu chứng cứ để chứng minh yêu cầu khởi kiện bao gồm:
- Bản sao chứng thực giấy tờ tùy thân của nguyên đơn (Căn cước công dân);
- Bản gốc hoặc bản sao công chứng hợp đồng vay tiền;
- Giấy vay tiền có chữ ký của người vay;
- Giấy nhận nợ hoặc cam kết trả nợ;
- Biên lai, chứng từ chuyển tiền cho người vay;
- Tin nhắn, email trao đổi về việc vay trả tiền;
Chứng cứ bổ sung (nếu có):
- Ghi âm cuộc gọi thỏa thuận vay tiền (được lập thành dưới dạng văn bản và công chứng);
- Lời khai của nhân chứng có mặt khi giao dịch vay tiền;
- Bản sao sao kê tài khoản chứng minh việc cho vay;
- Giấy tờ chứng minh tài sản đảm bảo (nếu có thế chấp, cầm cố).
Quy trình giải quyết vụ án
Hiện nay quy trình giải quyết một vụ án dân sự được quy định qua các bước sau đây:
Bước 1: Tiếp nhận và Xử lý đơn khởi kiện
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chánh án Tòa án sẽ phân công một Thẩm phán cụ thể để xem xét đơn. Thẩm phán được phân công sau đó có 05 ngày làm việc để thực hiện việc kiểm tra tính hợp lệ của đơn, các tài liệu đi kèm và tư cách của người khởi kiện. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 191 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án sẽ chuyển sang bước tiếp theo.
Bước 2: Thực hiện Nghĩa vụ nộp Tạm ứng án phí
Khi xác định đơn khởi kiện là hợp lệ, Tòa án sẽ ban hành thông báo chính thức yêu cầu người khởi kiện (nguyên đơn) đi nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trừ người khởi kiện thuộc diện được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 12, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
Việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính này là điều kiện bắt buộc để Tòa án thụ lý vụ án. Mức phí cụ thể được tính toán dựa trên quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Trong trường hợp người khởi kiện thuộc diện được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí, họ cần nộp đơn đề nghị để được Tòa án xem xét theo quy định. (trường hợp miễn, giảm tạm ứng án phí được quy định tại Điều 12, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14)
Bước 3: Thụ lý vụ án
Vụ án được chính thức thụ lý tại thời điểm người khởi kiện nộp lại cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Sau khi nhận được biên lai, Thẩm phán sẽ vào sổ thụ lý và ban hành Thông báo thụ lý vụ án. Thông báo về việc thụ lý này sẽ được Tòa án gửi cho nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp, xác nhận rằng tranh chấp đã chính thức được đưa vào quá trình giải quyết theo thủ tục tố tụng.
Bước 4: Giai đoạn Chuẩn bị xét xử
Theo Khoản 1, Điều 203 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 04 tháng. Đối với những vụ án có tính chất phức tạp hoặc gặp trở ngại khách quan, Chánh án có thể quyết định gia hạn thêm nhưng không quá 02 tháng. Trong giai đoạn này, Thẩm phán sẽ tiến hành các hoạt động cần thiết như xác minh, thu thập chứng cứ, lấy lời khai của các đương sự và tổ chức các phiên họp để làm rõ nội dung vụ án.
Bước 5: Phiên họp Hòa giải và Công khai chứng cứ
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tiến hành hòa giải. Mục đích là tạo điều kiện để các đương sự tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu các bên đạt được thỏa thuận (hòa giải thành), Tòa án sẽ lập biên bản và ban hành “Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự”. Nếu hòa giải không thành, Thẩm phán cũng lập biên bản và chuẩn bị các thủ tục để đưa vụ án ra xét xử.
Bước 6: Mở phiên tòa Xét xử sơ thẩm
Sau khi hòa giải không thành, Thẩm phán sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Theo Khoản 4, Điều 203 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, phiên tòa phải được mở trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định. Trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 02 tháng.
Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sẽ điều hành các bên tranh luận công khai, trình bày yêu cầu, chứng cứ và quan điểm của mình để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Dựa trên kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử sẽ nghị án và đưa ra phán quyết cuối cùng bằng một bản án.
Bước 7: Thủ tục Phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị)
Nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm, các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo.
- Thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án tuyên án (theo Điều 273, BLTTDS 2015).
- Viện kiểm sát có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày (đối với Viện kiểm sát cùng cấp) hoặc 30 ngày (đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp) theo Điều 280, BLTTDS 2015.
Khi có kháng cáo hoặc kháng nghị hợp lệ, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ thụ lý và xét xử lại vụ án. Bản án phúc thẩm được ban hành sẽ là bản án có hiệu lực pháp luật cuối cùng của vụ án.
Lưu ý: Trường hợp bị tạm giam ở 1 địa phương khác với nơi cư trú sau cùng thì phải thực hiện thủ tục ủy thác thu thập chứng cứ đến tòa án nơi trại tạm giam để lấy lời khai và ý kiến của người vay.
>>> Xem thêm: Phải làm gì khi có bản án của Tòa nhưng bị đơn vẫn không trả nợ?

Những lưu ý từ chuyên gia khi thực hiện khởi kiện người vay tiền không trả bị tạm giam
Trong trường hợp người vay tiền đang bị tạm giam, việc khởi kiện không chỉ cần đảm bảo đúng trình tự thủ tục tố tụng mà còn đòi hỏi người khởi kiện phải có chiến lược bảo vệ quyền lợi hiệu quả. Nội dung dưới đây sẽ làm rõ các bước và các lưu ý từ chuyên gia tại Luật Long Phan PMT khi thực hiện khởi kiện người vay tiền không trả đang bị tạm giam.
Xác minh tài sản và yêu cầu ngăn chặn để đảm bảo thi hành án
Việc xác minh tài sản của người vay trước khi khởi kiện là bước quan trọng để đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Quý khách nên thu thập thông tin về bất động sản, phương tiện giao thông, tài khoản ngân hàng và các tài sản có giá trị khác của người vay. Thông tin này giúp Quý khách đánh giá khả năng thi hành án sau khi có bản án của tòa án.
Quý khách nên yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phù hợp để phong tỏa, ngăn chặn chuyển dịch tài sản của bị đơn (tùy vào từng trường hợp cụ thể mà áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phù hợp theo quy định Điều 114 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Theo Điều 112, Bộ luật tố tụng dân sự 2015, tòa án có thể ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn việc chuyển nhượng, thế chấp tài sản của bị đơn để đảm bảo thi hành án. Việc này ngăn chặn người vay bán, chuyển nhượng tài sản để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ.
Quý khách cần cung cấp cho tòa án thông tin chi tiết về tài sản cần phong tỏa kèm theo chứng cứ chứng minh. Tòa án sẽ xem xét tính cần thiết và mức độ phù hợp của biện pháp ngăn chặn với giá trị khoản nợ. Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn sớm giúp bảo vệ quyền lợi của người cho vay và tăng khả năng thu hồi nợ thành công.
Xác minh nghĩa vụ liên đới của người khác
Trường hợp người vay là chồng hoặc vợ đã kết hôn, cần xác minh xem khoản vay có phải là nợ chung của vợ chồng hay không. Theo Khoản 2, Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014, nợ chung của vợ chồng là khoản nợ phát sinh để đáp ứng nhu cầu của gia đình hoặc để tạo ra tài sản chung. Nếu khoản vay được sử dụng cho mục đích gia đình, người vợ hoặc chồng còn lại sẽ có nghĩa vụ liên đới trả nợ.
Quý khách cần thu thập chứng cứ chứng minh mục đích sử dụng tiền vay để xác định tính chất của khoản nợ. Nếu tiền vay được sử dụng để mua sắm tài sản cho gia đình, chi tiêu sinh hoạt hàng ngày hoặc đầu tư kinh doanh chung, thì đây sẽ là nợ chung của vợ chồng. Trong trường hợp này, Quý khách có thể khởi kiện cả vợ chồng người vay để tăng khả năng thu hồi nợ.
Việc xác định nghĩa vụ liên đới cần căn cứ vào thời điểm phát sinh khoản nợ và mục đích sử dụng tiền vay. Nếu khoản vay phát sinh trước khi kết hôn hoặc được sử dụng cho mục đích cá nhân riêng biệt, thì chỉ người vay mới có nghĩa vụ trả nợ. Quý khách nên tham khảo ý kiến luật sư để xác định chính xác phạm vi nghĩa vụ trả nợ và quyết định chiến lược khởi kiện phù hợp.
Cập nhật, theo dõi quá trình giải quyết vụ án hình sự để biết xử lý việc ưu tiên thi hành án đối với khoản vay
Theo dõi tiến độ giải quyết vụ án hình sự của người vay giúp Quý khách nắm bắt thông tin về khả năng thu hồi nợ. Nếu người vay bị kết án và phải bồi thường thiệt hại cho nhiều bị hại khác nhau, việc thi hành án sẽ được thực hiện theo thứ tự ưu tiên. Quý khách cần theo dõi để biết vị trí của mình trong danh sách các chủ nợ.
Trường hợp người vay bị tuyên phạt tịch thu tài sản, các khoản nợ dân sự sẽ được thanh toán từ tài sản còn lại sau khi thực hiện tịch thu. Quý khách nên liên hệ với cơ quan thi hành án để đăng ký thông tin về khoản nợ và yêu cầu được ưu tiên thanh toán. Việc đăng ký sớm giúp đảm bảo quyền lợi khi thực hiện thi hành án. Hiện nay thứ tự ưu tiên khi thi hành án được quy định tại Điều 47, Luật Thi hành án Dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014 thì thứ tự ưu tiên thanh toán đối với các khoản vay dân sự được xem xét vào hàng ưu tiên thanh toán thứ ba khi có quyết định thi hành án từ cơ quan chức năng.
Dịch vụ Luật sư khởi kiện người vay tiền không trả khi họ bị tạm giam
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ luật sư chuyên nghiệp hỗ trợ Quý khách trong việc khởi kiện người vay tiền không trả khi họ bị tạm giam. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của chúng tôi hiểu rõ các quy định pháp luật và thủ tục tố tụng, đảm bảo quyền lợi tối đa cho khách hàng. Chúng tôi cam kết mang đến dịch vụ pháp lý uy tín và hiệu quả cho mọi vụ việc tranh chấp nợ vay.
Các dịch vụ tư vấn và hỗ trợ chuyên sâu của chúng tôi bao gồm:
Dịch vụ tư vấn pháp lý:
- Tư vấn phân tích tính chất pháp lý của khoản vay và khả năng thắng kiện
- Hướng dẫn xác định thẩm quyền tòa án và lựa chọn chiến lược khởi kiện phù hợp
- Tư vấn về thời hiệu khởi kiện và các quyền lợi của người cho vay
- Đánh giá chứng cứ và khả năng chứng minh quan hệ vay nợ tại tòa án
Dịch vụ soạn thảo hồ sơ pháp lý:
- Soạn thảo đơn khởi kiện theo đúng mẫu quy định và yêu cầu của tòa án
- Chuẩn bị và hoàn thiện hồ sơ chứng cứ, hỗ trợ soạn thảo các văn bản tố tụng như: Bản tự khai, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, đơn đề nghị thu thập tài liệu, chứng cứ,….
- Soạn thảo bản ý kiến pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích khách hàng
Dịch vụ đại diện tại tòa án:
- Đại diện Quý khách tham gia toàn bộ quá trình tố tụng tại tòa án
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Quý khách trong phiên tòa
- Đại diện Quý khách hàng tác động đến cơ quan chức năng có thẩm quyền thực hiện các thủ tục ủy thác thu thập chứng cứ khi người vay bị tạm giam xa
- Hỗ trợ thương lượng, hòa giải để đạt được kết quả tối ưu cho khách hàng
Các câu hỏi thường gặp về khởi kiện người vay tiền không trả khi họ bị tạm giam
Dưới đây là những câu hỏi thường gặp về khởi kiện khi người vay tiền bị tạm giam.
Thời hiệu khởi kiện đòi lại tài sản cho vay là bao lâu?
Thời hiệu để người cho vay khởi kiện yêu cầu trả lại khoản nợ là 03 năm, tính từ ngày người vay có nghĩa vụ phải trả nợ nhưng đã không thực hiện. Nếu bỏ lỡ thời hạn này, Quý khách hàng có thể mất quyền khởi kiện tại Tòa án. Căn cứ pháp lý: Điều 429, Bộ luật Dân sự 2015.
Tòa án tống đạt văn bản tố tụng cho người đang bị tạm giam bằng cách nào?
Tòa án sẽ phối hợp với cơ sở giam giữ (trại tạm giam, nhà tạm giữ) để thực hiện việc tống đạt trực tiếp các văn bản tố tụng, như thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, và bản án, cho bị đơn. Việc giao nhận sẽ được lập thành biên bản có xác nhận của cán bộ cơ sở giam giữ.
Người bị tạm giam tham gia phiên tòa dân sự và phiên hòa giải như thế nào?
Người bị tạm giam có thể tham gia tố tụng thông qua hai phương thức chính: (1) Nộp văn bản trình bày ý kiến, trong đó ghi rõ quan điểm, yêu cầu và các lập luận của mình, hoặc (2) Ủy quyền cho người đại diện (ví dụ như luật sư hoặc người thân) tham gia vào toàn bộ quá trình tố tụng, bao gồm cả các phiên hòa giải và xét xử. Việc trích xuất bị đơn đến trực tiếp phiên tòa dân sự rất hiếm khi xảy ra.
“Ủy thác tư pháp” để lấy lời khai của người bị tạm giam nghĩa là gì?
Theo đúng thuật ngữ trong tố tụng dân sự thì đối với trường hợp này sẽ là ủy thác thu thập chứng cứ. Theo đó, Tòa án đang thụ lý vụ án có thể ủy thác thu thập chứng ccứ ra văn bản yêu cầu một Tòa án khác (thường là Tòa án tại địa phương nơi có trại tạm giam) thực hiện một số hoạt động tố tụng, điển hình là lấy lời khai của bị đơn. Kết quả lấy lời khai sẽ được Tòa án được ủy thác gửi lại và được xem là chứng cứ hợp pháp trong vụ án. Căn cứ pháp lý: Điều 105 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015
Nếu tôi thắng kiện, tôi có được hoàn lại tiền tạm ứng án phí không?
Có. Nếu Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Quý khách hàng, bị đơn (người vay tiền) sẽ phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm. Khoản tiền tạm ứng án phí mà Quý khách hàng đã nộp sẽ được khấu trừ, và Quý khách hàng sẽ được hoàn lại số tiền đó từ cơ quan thi hành án sau khi bản án có hiệu lực. Căn cứ pháp lý: Điều 144, BLTTDS 2015.
Phải làm gì nếu người vay tiền không có tài sản để thi hành án?
Nếu sau khi bản án có hiệu lực mà người phải thi hành án không có tài sản, không có thu nhập hoặc không có điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự sẽ ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án. Quý khách hàng có quyền yêu cầu xác minh điều kiện thi hành án định kỳ và yêu cầu thi hành án trở lại ngay khi phát hiện người đó có tài sản hoặc thu nhập. Khoản nợ không bị xóa bỏ. Căn cứ pháp lý: Điều 44, Luật Thi hành án Dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014.
Kết luận
Việc khởi kiện người vay tiền không trả khi họ bị tạm giam hoàn toàn hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Quý khách hàng cần nắm vững quy trình pháp lý và chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để đảm bảo quyền lợi hợp pháp. Luật Long Phan PMT cam kết hỗ trợ Quý khách trong mọi thủ tục pháp lý liên quan đến tranh chấp nợ vay. Để được tư vấn chi tiết, Quý khách vui lòng liên hệ hotline: 1900636387 để nhận sự hỗ trợ chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm.
>> Xem thêm những bài viết có liên quan khi không trả nợ:
- Con nợ bỏ trốn: Hướng xử lý cho chủ nợ
- Con nợ bỏ trốn có tố giác hình sự được không?
- Hợp đồng vay không có thỏa thuận ngày trả có đòi nợ được không?
- Vỡ nợ không còn khả năng trả thì xử lý như thế nào?
Tags: Đòi nợ khi con nợ bị tạm giam, khởi kiện đòi nợ, Người vay tiền bị tạm giam, Thủ tục khởi kiện dân sự, Yêu cầu dân sự trong vụ án hình sự
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.