27

Phạt tiền khi bên vay vi phạm thời hạn trả nợ: Được không?

Phạt tiền khi bên vay vi phạm thời hạn trả nợ là vấn đề phổ biến mà nhiều người cho vay gặp phải. Trong thực tế, khi bên vay chậm trả số tiền vay, bên cho vay thường băn khoăn có được quyền yêu cầu tiền chậm trả lãi và phạt tiền hay không. Nhiều hợp đồng vay được ký kết thiếu điều khoản xử lý vi phạm, dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi tài sản vay. Bài viết phân tích cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng quyền phạt tiền.

Có được phạt tiền khi bên vay vi phạm thời hạn trả nợ?
Có được phạt tiền khi bên vay vi phạm thời hạn trả nợ?

Quyền được phạt tiền khi bên vay vi phạm thời hạn trả nợ

Phạt tiền khi bên vay vi phạm thời hạn trả nợ có cơ sở pháp lý vững chắc được xây dựng trên nền tảng Bộ luật Dân sự 2015 (sau đây gọi là BLDS 2015) tạo ra khuôn khổ pháp lý toàn diện, quy định chi tiết quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản. 

Trong giao dịch vay tiền, nghĩa vụ trả nợ được phát sinh đối với bên vay trong giao dịch vay tiền được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 466 BLDS 2015, khi bên vay nhận số tiền vay, nghĩa vụ cơ bản là “phải trả đủ tiền khi đến hạn” theo đúng cam kết trong hợp đồng vay. Địa điểm trả nợ được xác định là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về địa điểm giao dịch.

Về phía bên cho vay, pháp luật đã quy định những quyền sau đây để bảo vệ lợi ích hợp pháp của họ khi bên vay vi phạm nghĩa vụ trả tiền như sau:

  • Quyền yêu cầu trả nợ gốc: Đòi lại toàn bộ số tiền vay hoặc tài sản vay theo đúng số lượng, chất lượng cam kết. (Điều 463 BLDS 2015)
  • Quyền yêu cầu tiền chậm trả lãi: Đối với hợp đồng không có lãi, yêu cầu lãi suất 10%/năm trên số tiền chậm trả (Điều 466 khoản 4 BLDS 2015) 
  • Quyền yêu cầu lãi quá hạn: Đối với hợp đồng có lãi, yêu cầu lãi trên nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng (Điều 466 khoản 5b BLDS 2015) 
  • Quyền yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng: Theo thỏa thuận trong hợp đồng về các khoản phạt tiền vi phạm 
  • Quyền khởi kiện ra tòa án: Yêu cầu tòa án cưỡng chế bên vay thực hiện nghĩa vụ (Điều 186 BLTTDS 2015) 
  • Quyền đòi lại tài sản:  Quyền này được áp dụng đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi, tuy nhiên, bên cho vay phải báo trước cho bên vay một thời hạn hợp lý, trừ khi có thoả thuận khác. (Điều 469 BLDS 2015)

Đối với quyền phạt tiền của bên cho vay khi bên vay vi phạm thời hạn trả nợ có hai nguồn gốc pháp lý chính: quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng vay.

  • Áp lãi suất theo quy định pháp luật được quy định tại Điều 466 BLDS 2015, áp dụng tự động mà không cần thỏa thuận riêng: Đối với hợp đồng vay không có lãi, bên cho vay có quyền yêu cầu tiền chậm trả lãi 10%/năm trên số tiền vay chậm trả. Đối với hợp đồng vay có lãi, mức phạt tiền nghiêm khắc hơn với lãi quá hạn lên đến 150% lãi suất gốc. Quy định này thể hiện nguyên tắc “vi phạm nghĩa vụ phải chịu hậu quả pháp lý” trong luật dân sự.
  • Phạt tiền theo thỏa thuận hợp đồng: Tại Điều 418 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Tuy nhiên, mức phạt này phải hợp lý, không trái đạo đức xã hội và không được “phạt chồng phạt” với các hình thức xử lý khác theo Điều 12 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP. 

Có thể thấy, tính chất pháp lý của quyền phạt tiền là biện pháp chế tài dân sự nhằm bảo vệ quyền lợi bên cho vay và duy trì kỷ luật hợp đồng. Quyền này không phụ thuộc vào việc chứng minh thiệt hại cụ thể mà phát sinh tự động khi có vi phạm thời hạn.

Mức phạt và cách tính mức phạt khi yêu cầu tòa án giải quyết hợp đồng vay

Điều 12 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP về xử lý việc không trả nợ đúng hạn: Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên vay thì Tòa án xem xét, quyết định theo nguyên tắc chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn. Khoản 2 quy định trường hợp có cả thỏa thuận phạt tiền vi phạm và lãi trên nợ gốc quá hạn thì Tòa án căn cứ quy định tương ứng để xử lý.

Đối với lãi quá hạn: Mức lãi phạt khi bên vay vi phạm thời hạn trả nợ được tính theo quy định cụ thể tại Điều 466 và Điều 468 BLDS 2015 về lãi suất. Tùy thuộc vào loại hợp đồng vay có lãi hay không có lãi mà Tòa án áp dụng các mức lãi suất phạt theo nguyên tắc bảo vệ quyền lợi bên cho vay:

  • Đối với hợp đồng vay không có lãi theo khoản 4 Điều 466 BLDS 2015 thì hình thức phạt tiền vi phạm tương đối nhẹ nhàng và đơn giản. Mức lãi suất này được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn 20%/năm của khoản tiền vay theo khoản 1 Điều 468 Bộ Luật này, tức là 10%/năm và chỉ tính trên số tiền thực tế chậm trả.
  • Đối với hợp đồng vay có lãi: Đối với lãi trên nợ gốc trong hạn nhưng không trả đúng hạn theo điểm a khoản 5 Điều 466 BLDS 2015 thì sẽ phải trả thêm tiền chậm trả lãi theo mức 10%/năm. Đối với nợ gốc quá hạn theo điểm b khoản 5 Điều 466 BLDS 2015, mức lãi tối đa là 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Phạt vi phạm hợp đồng: căn cứ Điều 418 BLDS 2015 thì cho phép thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên thực tế xét xử, Toà án xem xét mức phạt này có hợp lý với thực tế khách quan không thì mới xem xét chấp thuận.

Thủ tục khởi kiện yêu cầu phạt tiền khi bên vay vi phạm thời hạn trả nợ

Thủ tục khởi kiện khi bên vay vi phạm thời hạn trả nợ được thực hiện theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sau đây gọi là BLTTDS 2015) và các văn bản hướng dẫn. Bên cho vay có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để đòi số tiền vay, tiền chậm trả lãi và các khoản phạt tiền. Việc khởi kiện phải tuân thủ đúng thủ tục, thẩm quyền và thời hiệu theo quy định pháp luật.

Bước 1: Kiểm tra điều kiện khởi kiện

  • Trước khi tiến hành khởi kiện, bên cho vay cần xác minh các điều kiện cần thiết để đảm bảo quyền khởi kiện hợp pháp. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn, bên cho vay có quyền khởi kiện ngay khi bên vay không trả số tiền vay đúng thời hạn cam kết. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn, bên cho vay phải thực hiện nghĩa vụ thông báo cho bên vay một thời gian hợp lý trước khi khởi kiện theo Điều 469 BLDS 2015.
  • Kiểm tra thời hiệu khởi kiện theo Điều 429 BLDS 2015 là 03 năm kể từ ngày biết hoặc phải biết quyền lợi bị xâm phạm. Xác định thẩm quyền tòa án theo Điều 39 BLTTDS 2015: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bên vay cư trú hoặc làm việc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

  • Đơn khởi kiện: theo mẫu 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP
  • Giấy tờ tuỳ thân của nguyên đơn: bản sao chứng thực căn cước công dân, bản sao hộ khẩu (nếu cần xác định nơi cư trú), Giấy uỷ quyền (nếu có người đại diện)
  • Hợp đồng vay nợ (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực)/ Giấy vay nợ có chữ ký tay của bên vay
  • Chứng cứ giao nhận tài sản vay: biên lai giao nhận tài sản vay
  • Các tài liệu chứng minh việc thông báo đòi nợ (đối với hợp đồng vay không kỳ hạn)
  • Tài liệu tính toán thiệt hại: bảng tính toán chi tiết

Bước 3: Soạn thảo đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện phải đúng theo mẫu 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP và phải có đầy đủ các thông tin theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015. Nêu rõ yêu cầu khởi kiện:

  • Buộc bên vay trả số tiền vay gốc, tiền chậm trả lãi, phạt tiền vi phạm và các chi phí khác. Tính toán cụ thể từng khoản tiền đến thời điểm nộp đơn.
  • Đề nghị tòa án tiếp tục tính lãi, phạt đến khi bên vay hoàn thành nghĩa vụ.

Cuối đơn có chữ ký, ghi rõ ngày tháng năm và danh sách chứng cứ kèm theo.

>>>Xem thêm: Xác định lãi chậm trả đối với hợp đồng vay tài sản là vàng

Bước 4: Nộp đơn khởi kiện

Nộp đơn khởi kiện cùng chứng cứ tại tòa án có thẩm quyền theo một trong các cách: 

  • Nộp trực tiếp tại văn phòng tòa án
  • Gửi qua đường bưu điện
  • Gửi trực tuyến qua hệ thống điện tử (nếu có). 

Tòa án sẽ kiểm tra hồ sơ và thông báo kết quả trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn theo Điều 191 BLTTDS 2015. 

Bước 5: Thông báo thụ lý vụ án

Nếu hồ sơ đầy đủ, tòa án sẽ ra thông báo đóng tiền tạm ứng án phí. Mức án phí được tính theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Trong thời hạn 07 ngày, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí (Điều 195 BLTTDS 2015)

Toà án sẽ ra Thông báo thụ lý vụ án sau khi nhận được biên lai thu tiền và gửi thông báo bằng văn bản về cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp (Điều 196 BLTTDS 2015). 

Bước 6: Chuẩn bị xét xử (Chương XII BLTTDS 2015)

  • Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án sẽ tiến hành lập hồ sơ, xác minh tài liệu, chứng cứ.
  • Tiến hành tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
  • Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. Nếu không thể hoà giải được thì tiến hành xét xử.

Bước 7: Mở phiên xét xử sơ thẩm và ra Bản án/Quyết định sơ thẩm. 

Trường hợp không đồng ý với bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, đương sự có thể tiến hành thủ tục kháng cáo trong thời hạn luật định và chuyển sang giai đoạn phúc thẩm.

>>> Xem thêm: Tranh chấp nghĩa vụ thanh toán nợ quá hạn

Thủ tục khởi kiện phạt vi phạm do chậm trả nợ
Thủ tục khởi kiện phạt vi phạm do chậm trả nợ

Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn và đại diện pháp lý chuyên nghiệp về phạt tiền khi bên vay vi phạm thời hạn trả nợ. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tranh chấp hợp đồng vay tài sản và thu hồi nợ dân sự. Quý khách hàng được hỗ trợ toàn diện từ soạn thảo hợp đồng vay, tư vấn pháp lý đến đại diện tố tụng tại tòa án.

  • Luật sư tư vấn, phân tích tính hợp pháp của hợp đồng vay, đánh giá khả năng thu hồi số tiền vay và tiền chậm trả lãi.
  • Luật sư tư vấn về quyền yêu cầu phạt tiền vi phạm, cách tính lãi suất phạt và các biện pháp bảo vệ quyền lợi.
  • Soạn thảo đơn khởi kiện phạt tiền vi phạm thời hạn trả nợ 
  • Chuẩn bị hồ sơ chứng cứ chứng minh quan hệ vay nợ 
  • Đại diện Quý khách hàng tại các phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm 
  • Tư vấn thủ tục thi hành án sau khi có bản án có hiệu lực 
  • Hỗ trợ thương lượng và hòa giải ngoài tòa án 
  • Theo dõi và giám sát quá trình xử lý vụ việc từ đầu đến cuối 
  •  Tư vấn biện pháp bảo toàn tài sản vay và tài sản của bên vay

Câu hỏi thường gặp về phạt tiền khi bên vay vi phạm thời hạn trả nợ

Dưới đây là các câu hỏi thường gặp liên quan đến phạt tiền khi bên vay vi phạm thời hạn trả nợ:

Bên cho vay có thể yêu cầu phạt tiền ngay khi bên vay chậm trả một ngày không?

Bên cho vay có quyền yêu cầu phạt tiền ngay khi bên vay chậm trả nợ một ngày nếu các bên có thoả thuận về thời hạn vay và phạt tiền. Theo Điều 466 BLDS 2015, khi đến hạn mà bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ, bên vay phải chịu lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. 

Có được phạt tiền khi hợp đồng vay không có điều khoản phạt vi phạm không?

Như đã trình bày ở trên ngay cả khi hợp đồng vay không có điều khoản phạt vi phạm thì bên vay vẫn phải trả tiền lãi chậm trả. Khoản 4 và 5 Điều 466 BLDS 2015, trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cho vay có quyền yêu cầu lãi chậm trả khi bên vay vi phạm thời hạn.

Bên vay có thể từ chối trả phạt tiền với lý do không biết quy định pháp luật không?

Bên vay không thể từ chối trả phạt tiền với lý do không biết quy định pháp luật. Nguyên tắc “không ai được viện dẫn việc không biết pháp luật để trốn tránh trách nhiệm” được áp dụng. Điều 466 BLDS 2015 là quy định bắt buộc của pháp luật, có hiệu lực áp dụng đối với tất cả hợp đồng vay tài sản, bất kể các bên có biết hay không.

Có thể yêu cầu cả phạt vi phạm hợp đồng và lãi chậm trả cùng lúc không?

Có thể yêu cầu cả phạt vi phạm hợp đồng và lãi chậm trả cùng lúc nhưng phải tuân thủ nguyên tắc “chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi vi phạm” theo khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP. Tòa án sẽ xem xét và quyết định hình thức xử lý phù hợp, tránh tình trạng “phạt chồng phạt” không hợp lý.

Hợp đồng vay và những thỏa thuận cần có trong hợp đồng
Hợp đồng vay và những thỏa thuận cần có trong hợp đồng

Kết luận

Bên cho vay có quyền phạt tiền khi bên vay vi phạm thời hạn trả nợ. Quý khách hàng cần hiểu đúng quy định về tiền chậm trả lãi, phạt tiền vi phạm để bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Luật Long Phan PMT sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng với dịch vụ tư vấn và đại diện pháp lý chuyên nghiệp. Liên hệ hotline 1900.63.63.87 ngay để được tư vấn miễn phí về tranh chấp hợp đồng vay từ luật sư dân sự của Chúng tôi.

Tags: , , , , , , ,

Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87