Xác định lãi chậm trả đối với hợp đồng vay tài sản là vàng. Cũng giống như các hợp đồng dân sự khác, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận của bên cho vay và bên vay. Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản là bên cho vay giao tài sản và bên vay có nghĩa vụ hoàn trả theo đúng số lượng, chất lượng và trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Bài viết dưới đây Long Phan PMT sẽ cung cấp cho Quý bạn đọc thông tin về vấn đề này.
Lãi chậm trả đối với hợp đồng vay tài sản là vàng
>>> Xem thêm: Cách tính lãi trong hợp đồng kinh doanh thương mại
Mục Lục
Hợp đồng vay vàng có thỏa thuận lãi
Căn cứ tính lãi
Trong trường hợp nợ quá hạn, thì khoản lãi đầu tiên mà bên vay phải trả là lãi trên nợ gốc trong hạn. Lãi này được tính theo quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015: “5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả”. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ.
Lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả | = | Nợ gốc chưa trả | x | lãi suất theo thỏa thuận hoặc 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của BLDS 2015 tại thời điểm trả nợ (10%) | x | thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc |
Khoản lãi thứ hai mà bên vi phạm phải trả cho bên vay là lãi trên nợ lãi chưa trả nếu chậm trả lãi trên nợ gốc trong hạn với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đây là tiền lãi phát sinh từ khoản tiền lãi đối với lãi trên nợ gốc trong hạn lần đầu tiên được ghi nhận. Mức lãi suất đối với khoản tiền lãi trên nợ gốc chậm trả được quy định này dẫn chiếu tới Khoản 2 Điều 468 với mức cố định là 10%/năm, được tính như sau:
Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả | = | nợ lãi chưa trả | x | lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ (10%) | x | thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc |
Trường hợp mà bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn trả nợ thì phải trả cho bên cho vay khoản lãi trên nợ gốc quá hạn. Khoản lãi này được tính theo quy định tại Điềm b Khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 và điểm c khoản 2 Điều 5 nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:
Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả | = | nợ gốc quá hạn chưa trả | x | lãi suất do các bên thỏa thuận hoặc 150% lãi suất do các bên thỏa thuận | x | thời gian chậm trả nợ gốc |
Như vậy, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác với quy định tại khoản này thì lãi suất đối với nợ gốc chậm trả sẽ gấp rưỡi (bằng 150%) mức lãi suất cho vay mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng vay. Quy định này của xác định lãi chậm trả trên nợ gốc cao hơn lãi suất trong hạn như một điều kiện để thúc đẩy người vay trả nợ và bảo vệ quyền lợi của bên cho vay.
Thời điểm bắt đầu tính lãi
Đối với lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả, thời hạn tính lãi tính theo hạn do các bên thỏa thuận.
Đối với lãi trên nợ lãi chưa trả, thời điểm bắt đầu tính lãi là từ thời điểm chậm trả lãi trên nợ gốc. Ví dụ: Ngày 20/1/2020 A vay B 2 chỉ vàng, thời hạn vay 1 năm, các bên thỏa thuận cứ 3 tháng thì A phải thanh toán lãi cho B một lần. Tuy nhiên đến ngày 20/5/2020 A mới thanh toán tiền lãi cho B, vậy thời điểm bắt đầu tính lãi trên nợ gốc trong hạn là từ ngày 21/4/2020.
Đối với lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả chưa trả, tính từ thời gian chậm trả tiền nợ gốc đến thời điểm thanh toán xong khoản nợ. Ví dụ ngày 20/01/2020 A vay B 2 chỉ vàng xác định thời hạn vay đến ngày 20/01/2021. Tuy nhiên đến 20/8/2021 A mới thanh toán khoản nợ cho B thì thời điểm bắt đầu tính lãi trên nợ gốc quá hạn là từ ngày 21/01/2021.
Thỏa thuận tính lãi vô hiệu
>>> Xem thêm: Cách tính bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
Thỏa thuận lãi suất vô hiệu trong trường hợp vượt quá quy định
Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP quy định lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả được tính theo lãi suất thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Như vậy các bên được phép thỏa thuận lãi suất tối đa là 20%/năm của khoản tiền vay, đối với lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn trong quy định thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Quy định này thể hiện sự tôn trọng của pháp luật đối với thỏa thuận của các bên về lãi suất cho vay, tuy nhiên cũng đặt sự thỏa thuận trong khuôn khổ của pháp luật để tránh các trường hợp cho vay nặng lãi.
Hợp đồng vay vàng không có thỏa thuận lãi
Căn cứ tính lãi
Đối với trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì theo Khoản 4 Điều 466Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP cũng quy định đối với hợp đồng vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì theo yêu cầu của bên cho vay, Tòa án xác định bên vay phải trả tiền lãi trên nợ gốc quá hạn theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 trên số tiền chậm trả tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả | = | nợ gốc quá hạn chưa trả | x | lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ (10%/năm) | x | thời gian chậm trả nợ gốc |
Thời điểm bắt đầu tính lãi
Tương tự với trường hợp hợp đồng vay có thỏa thuận lãi, thời điểm tính lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bắt đầu từ ngày bên vay chậm trả nợ gốc. Ví dụ các bên thỏa thuận thời hạn thanh toán là ngày 15/5/2020 nhưng đến ngày 15/8/2020 bên vay mới thanh toán thì bên vay phải trả thêm cho bên cho vay một khoản lãi trên nợ gốc quá hạn tính từ ngày 16/5/2020.
Dịch vụ luật sư tư vấn luật Long Phan PMT
>>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn luật Long Phan PMT
Trên đây là nội dung tư vấn về quy định pháp luật về lãi chậm trả với tài sản là vàng. Quý bạn đọc còn có thắc mắc hoặc cần TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ, vui lòng thông qua tổng đài 1900.63.63.87, Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.
Bài viết liên quan:
- Xác định các loại lãi khi tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Cách tính lãi suất trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Cho vay tiền không có giấy tờ có đòi được không?
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.