Người vay nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú nhằm trốn tránh trách nhiệm trả nợ là tình huống pháp lý rất dễ gặp phải. Khi đó, chủ nợ cần phải làm gì để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình nhưng không vi phạm quy định của pháp luật? Bài viết dưới đây sẽ chỉ dẫn hướng giải quyết khả dĩ nhất cho bạn đọc.
Mục Lục
Quy định của pháp luật về nghĩa vụ trả nợ
- Khi đến hạn, bên đi vay phải hoàn trả cho bên kia tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định;
- Nếu tài sản vay là tiền thì phải trả đủ tiền, nếu là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ khi có thỏa thuận thanh toán bằng hình thức khác;
- Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay;
- Bên cho vay có quyền yêu cầu người vay nợ trả lãi theo đúng thỏa thuận và lãi chậm trả tương ứng số tiền chưa thanh toán.
Khởi kiện tại Tòa án
Thời hiệu khởi kiện
Khoản 3 Điều 150 và Điều 429 BLDS 2015 quy định thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về việc cho vay là 03 năm, kể từ thời điểm người cho vay biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Hết thời hạn này mà không khởi kiện thì mất quyền khởi kiện.
Thủ tục khởi kiện
- Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại TAND có thẩm quyền. Trong đơn phải ghi rõ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện.
- Nếu hồ sơ khởi kiện hợp lệ và vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán thực thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ khi nhận được thông báo, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và giao biên lai lại cho Tòa án.
- Thẩm phán thụ lý kể từ thời điểm nhận được biên lai thu tiền tjam ứng án phí.
- Thời hạn chuẩn bị xét xử theo luật định là 06 tháng, kể từ thời điểm thụ lý vụ án.
>>> Xem thêm:
Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Tố cáo, yêu cầu xử lý trách nhiệm hình sự
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Điều 174 BLHS 2015 quy định người nào dùng thủ đoạn gian dối (như cung cấp thông tin, chứng từ giả tạo…) nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thì có thể phải đối mặt với mức hình phạt tối đa là tù chung thân.
>>> Xem thêm:
Khung hình phạt với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Nhân viên cũ lừa đảo giải quyết thế nào?
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Điều 175 BLHS 2015 quy định người nào có hành vi vay tài sản của người khác bằng hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đó hoặc cố tình không trả nợ dù có khả năng kinh tế thì có thể bị phạt tù từ tối thiểu 06 tháng đến 20 năm tùy theo mức độ vi phạm.
>>> Xem thêm:
Cách thức xử lý khi bị lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Quy trình giải quyết đơn tố cáo
- Ngay khi nhận thấy người vay nợ có dấu hiệu cố tình bỏ trốn khỏi nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì chủ nợ có quyền làm Đơn tố cáo hành vi lừa đảo/lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản gửi đến cơ quan Công an.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ thời điểm nhận đơn, cơ quan CA tiến hành xác minh và ra quyết định thụ lý đơn tố cáo.
- Thời hạn giải quyết tố cáo là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trong thời hạn này, cơ quan chức năng sẽ tiến hành thu thập thông tin, ý kiến giải trình; ban hành và xử lý kết luận nội dung tố cáo.
- Nếu có dấu hiệu của tội phạm thì hồ sơ sẽ được chuyển đến Cơ quan điều tra để giải quyết theo thủ tục tố tụng hình sự.
Trên đây là nội dung tư vấn cách thức đòi nợ của chúng tôi. Nếu quý độc giả còn điều gì băn khoăn hoặc cần trợ giúp trong quá trình tham gia tố tụng vui lòng liên hệ ngay cho Chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn chi tiết hơn. Xin cảm ơn.
E có chung cổ đông với một cty hiện cty đó vẫn làm ăn ổn định . Nhưng từ năm 2015 khi mở cty được 3 tháng e thấy ko ổn nên đã xin rút vốn ( có giấy tờ khi rút ) nhưng đến giờ đa 5 năm rồi nhưng cty ko chịu trả chỉ hứa e muốn bên luật mình tư vấn giúp e cần pải làm gì
Chào bạn, chúng tôi đã nhận được yêu cầu tư vấn và sẽ liên hệ với bạn sớm nhất có thể.
Trân trọng!
Tôi có bán hàng cho anh A và đã ghi giấy nợ. Nhưng 3 tháng nay anh A không trả tiền và đã chặn liên lạc của tôi. Hiện nay chỉ biết a là giám đốc công ty B nhưng nay ra công ty thì đã dẹp công ty. Giờ chỉ còn biết anh A qua số sdt và mã số thế mà công ty anh A đã đăng ký. Có cách nào kiện a ấy không ạ
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi phản hồi qua email. Bạn vui lòng xem mail để biết chi tiết.