Bỏ trốn không trả nợ là hành vi vi phạm pháp luật của con nợ gây khó khăn cho chủ nợ trong việc thu hồi khoản tiền đã cho vay. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà chủ nợ có thể thực hiện thủ tục khởi kiện dân sự hoặc tố giác hình sự đối với hành vi của các con nợ này. Theo dõi bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT để có những thông tin cơ bản và thủ tục hợp pháp có thể thực hiện để bảo vệ quyền lợi.

Xác minh, thu thập thông tin và củng cố chứng cứ
Việc quan trọng đầu tiên chủ nợ cần phải thực hiện là phải xác minh, thu thập thông tin của con nợ bỏ trốn không trả nợ để củng cố chứng cứ tiến hành các thủ tục pháp lý sau này:
Xác minh thông tin địa chỉ mới của con nợ
Theo quy định tại khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2024 (sửa đổi, bổ sung 2025), người khởi kiện phải khởi kiện đến Tòa án Nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú, làm việc. Đồng thời, theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP về việc cung cấp địa chỉ của người bị kiện. Theo đó, khi khởi kiện, người khởi kiện phải cung cấp chính xác địa chỉ cư trú, làm việc của người bị kiện; hoặc có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận về địa chỉ của người khởi kiện để Tòa án là căn cứ thụ lý đơn theo thẩm quyền. Theo tinh thần quy định tại Điều 15 Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2024, sửa đổi bổ sung 2025, người khởi kiện phải cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình. Do đó, yếu tố đầu tiên mà chủ nợ cần lưu ý để Tòa án thụ lý đơn khởi kiện là xác minh và cung cấp chính xác nơi cư trú, làm việc của người bị kiện.
Việc xác minh địa chỉ của con nợ nói trên cũng là để cơ quan có thẩm quyền tống đạt được các văn bản tố tụng, liên hệ làm việc với đối tượng trong suốt quá trình giải quyết vụ việc; đẩy nhanh tiến độ giải quyết vụ án.
Tổng hợp, rà soát lại các chứng từ về giao dịch cho vay
Để làm căn cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, chủ nợ cần rà soát, tổng hợp toàn bộ giao dịch cho vay như: Hợp đồng cho vay (nếu có); Biên lai, sao kê tài khoản, hóa đơn chuyển tiền chứng minh đã có giao dịch chuyển tiền cho bên vay; Tin nhắn, email, hình ảnh cam kết trả nợ, thời hạn trả nợ.
Lập vi bằng nếu các chứng từ giao dịch cho vay không cụ thể, rời rạc và bằng các dữ liệu điện tử
Chủ nợ cần liên hệ Văn phòng Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận các chứng từ giao dịch cho vay không cụ thể, rời rạc hoặc các tài liệu là dữ liệu điện tử. Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức. Vi bằng sẽ được xem là căn cứ chứng minh đối với các chứng từ giao dịch cho vay thông qua các dữ liệu điện tử để cung cấp cho cơ quan chức năng.
Xác định hành vi vay tiền, bỏ trốn có nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản hay không?
Mặc dù khoản vay được thể hiện dưới hình thức hợp đồng dân sự, nhưng nếu người vay có ý định chiếm đoạt tài sản mà không có ý định trả lại và đã cụ thể hóa thành hành vi bỏ trốn thì có dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017).
Tố giác khi có dấu hiệu bị chiếm đoạt tài sản
Khi người vay bỏ trốn không trả nợ đã hình thành mục đích chiếm đoạt tài sản và có đầy đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh cho ý định chiếm đoạt này, chủ nợ có thể thực thủ tục tố giác hình sự.

Tố giác tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017)
Nếu người vay có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để làm người cho vay tin rằng vào và giao tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng có các hành vi theo quy định của pháp luật. Người đi vay đã có ý định chiếm đoạt tài sản ngay từ đầu (tức không có một hợp đồng vay trên thực tế), trước khi người đó thực hiện hành vi gian dối và chiếm đoạt được tài sản. Khi chứng minh được yếu tố này, người có tài sản bị chiếm đoạt có thể tố giác hành vi có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
>>> Xem thêm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tố giác tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017)
Người vay lợi dụng sự tin tưởng, lòng tin của người để chiếm đoạt tài sản sau khi đã có được tài sản đó một cách hợp pháp. Tức, hợp đồng vay được xác lập hợp pháp, nhưng khi chiếm hữu được tài sản người vay nảy sinh ý định chiếm đoạt; hoặc có khả năng trả nhưng cố tình không theo hợp đồng hoặc người vay dùng số tiền vay để thực hiện hành vi trái pháp luật. Người cho vay trong trường hợp này có thể tố giác hành vi có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Khi giá trị chiếm đoạt từ 4.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp pháp luật quy định thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017).
>>> Xem thêm: Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Thẩm quyền giải quyết
Theo quy định tại khoản 4 Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015; tiểu mục 3.3. Mục 3 Kết luận 126-KL/TW ngày 14/02/2025 của Bộ Chính trị về việc tổ chức công an 3 cấp; không tổ chức công an cấp huyện; Hướng dẫn 11/HD-BCA-V03 ngày 27 tháng 02 năm 2025 về việc tiếp nhận, phân loại, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm của công an xã, chủ nợ có thể thực hiện tố giác tại công an cấp xã hoặc công an cấp tỉnh nơi xảy ra hành vi.
Hồ sơ tài liệu cần chuẩn bị khi tố giác con nợ bỏ trốn không trả nợ
Để thực hiện thủ tục tố giác tội phạm, người tố giác cần chuẩn bị: Đơn tố giác tội phạm trình bày rõ cấu thành tội phạm và dẫn chứng tài liệu, chứng cứ chứng minh cho nội dung tố giác.
Tùy vụ việc cụ thể, người tố giác cần chuẩn bị các tài liệu sau:
- Hợp đồng, giấy tờ giao dịch, thỏa thuận (nếu có)
- Giấy tờ chứng minh đã giao tiền/tài sản
- Sao kê tài khoản, chuyển khoản ngân hàng, biên nhận tiền.
- Tin nhắn, email, nội dung chat trên Zalo/Facebook ghi nhận việc chuyển tiền hoặc yêu cầu giao tài sản.
- Chứng cứ về hành vi gian dối: Tin nhắn, email thể hiện lời hứa gian dối, lừa đảo.
- Bằng chứng người đó sử dụng tiền vào mục đích khác, cắt đứt liên lạc, bỏ trốn…
- Lời làm chứng của người thứ ba (nếu có).
- Video/ghi âm đối thoại.
- Vi bằng.
>>> Xem thêm: Cách viết đơn tố giác tội phạm
Khởi kiện dân sự khi thấy xác định không có dấu hiệu hình sự
Trường hợp không có dấu hiệu tội phạm, hoặc chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, chủ nợ có thể khởi kiện đến Tòa án Nhân dân có thẩm quyền để đòi tài sản.
Thẩm quyền tòa án
Theo quy định khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2024 (sửa đổi, bổ sung 2025), người khởi kiện phải khởi kiện đến Tòa án Nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Hồ sơ khởi kiện con nợ bỏ trốn không trả nợ
Để khởi kiện dân sự đòi lại tiền cho vay, người khởi kiện cần chuẩn bị:
- Đơn khởi kiện theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
- Thành phần hồ sơ tài liệu chứng cứ chứng minh tương tự hồ sơ tố giác hình sự.
Tạm ứng án phí
Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, khởi kiện đòi tài sản là tranh chấp có giá ngạch. Do đó, khi khởi kiện người khởi kiện phải nộp một khoản tạm ứng án phí tương ứng với tỷ lệ theo luật định trên số tiền yêu cầu theo thông báo của Tòa án. Đây chính là một trong những căn cứ để Tòa án thụ lý. Khoản tạm ứng này sẽ được hoàn lại sau khi bản án/ quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và tòa tuyên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Nộp đơn khởi kiện và thủ tục xử lý đơn
Người khởi kiện có thể nộp hồ sơ khởi kiện trực tiếp tại Tòa án Nhân dân có thẩm quyền (phải có giấy xác nhận đã tiếp nhận đơn) hoặc gửi qua đường bưu điện (sử dụng dịch vụ đảm bảo có vận đơn và báo phát). Trong khoảng thời gian từ 08-10 ngày làm việc, Tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện sửa đổi bổ sung hồ sơ (nếu có) hoặc thông báo nộp tạm ứng án phí để thụ lý theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Sau khi người khởi kiện đã nộp tạm ứng án phí theo thông báo và nộp lại biên lai thu cho tòa án (trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí), Tòa án sẽ ban hành Thông báo thụ lý vụ án.
Thời hạn giải quyết vụ việc đòi lại tài sản
Thời hạn để giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm là từ 04-06 tháng kể từ thời điểm thụ lý vụ án theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Trường hợp một bên có kháng cáo hoặc viện kiểm sát có kháng nghị thì thời hạn để giải quyết vụ việc theo thủ tục phúc thẩm sẽ kéo dài. Thời hạn đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm là từ 02-03 tháng kể từ thời điểm thụ lý phúc thẩm theo Điều 286 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Câu hỏi thường gặp về hướng giải quyết cho chủ nợ khi con nợ bỏ trốn không trả nợ
Dưới đây là các câu hỏi thường gặp liên quan đến hướng giải quyết cho chủ nợ khi con nợ bỏ trốn:
Nên khởi kiện hay tố giác khi con nợ bỏ trốn không trả nợ?
Nếu có đủ chứng cứ người vay cố tình chiếm đoạt (như vay rồi bỏ trốn, không có thiện chí trả) và hành vi của con nợ đủ cấu thành tội phạm thì tố giác hình sự. Nếu chưa rõ dấu hiệu phạm tội hoặc không đủ cấu thành, nên khởi kiện dân sự.
Có nên lập vi bằng với giao dịch vay mượn qua tin nhắn không?
Có. Vi bằng là nguồn chứng cứ chứng minh có sự các sự kiện, các dữ liệu điện điện tử (tin nhắn, cuộc gọi, chuyển khoản…) trong trường hợp không có hợp đồng vay rõ ràng để cung cấp cho tòa án có thẩm quyền. Theo Nghị định 08/2020/NĐ-CP, vi bằng do thừa phát lại lập là một trong những tài liệu quan trọng nên có trong các hồ sơ liên quan đến giao dịch vay nhưng không có hợp đồng vay hoặc văn bản, thỏa thuận rõ ràng về giao dịch.
Chủ nợ có thể kiện khi chỉ có tin nhắn mà không có hợp đồng không?
Có. Tin nhắn, email, chứng từ chuyển khoản đều là căn cứ được pháp luật chấp nhận miễn sao người khởi kiện có thể chứng minh được cách thức khởi tạo, gửi, nhận hoặc lưu trữ dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo, gửi, nhận thông điệp dữ liệu và các yếu tố phù hợp khác theo khoản 2 Điều 11 Luật Giao dịch điện tử 2023. Hoặc đơn giản hơn, người khởi kiện có thể lập vi bằng đối với các dữ liệu điện tử tại văn phòng thừa phát lại.
Nếu tòa tuyên bản án có hiệu lực mà vẫn không đòi được tiền thì sao?
Chủ nợ có thể làm đơn yêu cầu Thi hành án dân sự. Nếu con nợ có tài sản nhưng không thi hành thì có thể yêu cầu Chấp hành viên áp dụng các biện pháp bảo đảm để thi hành án như phong tỏa tài sản, kê biên bán đấu giá tài sản,.. theo quy định tại Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014 hoặc con nợ tẩu tán trốn tránh trách nhiệm thì hành án có thể tố giác hành vi có dấu hiệu tội không thi hành án theo Điều 379 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Chủ nợ có thể đăng thông tin con nợ bỏ trốn không trả nợ lên mạng xã hội để đòi tiền không?
Không nên. Việc bêu xấu, tung hình ảnh, thông tin cá nhân trái phép là hành vi vi phạm quyền nhân thân, danh dự và có thể bị xử lý theo quy định về xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thời hạn xử lý vụ án kiện con nợ bỏ trốn không trả nợ kéo dài bao lâu?
Theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn để Tòa án chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 04-06 tháng, kể từ ngày Tòa án nhận thụ lý vụ án. Về thủ tục phúc thẩm, theo Điều 286 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn là từ 02-03 tháng kể từ thời điểm thụ lý kháng cáo.
Con nợ bỏ trốn không trả nợ có tố giác hình sự không?
Có thể tố giác hình sự khi khi đủ dấu hiệu cấu thành tội theo Điều 175 (lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản) hoặc Điều 174 (lừa đảo chiếm đoạt tài sản) theo Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Cụ thể, nếu người vay đã nhận tài sản hợp pháp qua giao dịch, sau đó bỏ trốn nhằm không trả dù có khả năng hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp, thì hành vi đó đã đáp ứng dấu hiệu dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt theo Điều 175. Ngoài ra, nếu ngay từ đầu người vay đã dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt, thì có thể bị truy cứu theo Điều 174.
Nếu con nợ thật sự “vỡ nợ” mà bỏ trốn thì xử lý hình sự được không?
Việc có hay không truy cứu trách nhiệm hình sự phụ thuộc vào hành vi của đối tượng có cấu thành tội phạm (khách thể, chủ thể, mặt khách quan, mặt chủ quan) theo tội danh được quy định tại Bộ luật Hình sự hay không. Tuy nhiên, về thiện chí mặc dù có vỡ nợ thì con nợ cũng nên thương lượng, trao đổi với chủ nợ để gia hạn thời gian trả, trả thành từng đợt hoặc cùng nhau tìm hướng xử lý thay vì bỏ trốn.
Có bắt buộc phải biết nơi cư trú của con nợ để khởi kiện không?
Người khởi kiện bắt buộc phải biết hoặc xác minh được nơi cư trú, làm việc của con nợ để nộp đơn khởi kiện tại Tòa án. Đây là yêu cầu pháp lý theo khoản 2 Điều 26 và điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024, sửa đổi bổ sung 2025. Nếu không có địa chỉ của con nợ, Tòa án sẽ không thụ lý đơn khởi kiện.
Nếu không xác định được địa chỉ hiện tại của con nợ, vẫn có thể khởi kiện không?
Nếu chưa biết chính xác nơi ở hiện tại của con nợ, Người khởi kiện vẫn phải ghi rõ nơi cư trú hoặc làm việc cuối cùng. Theo hướng dẫn tại Điều 5 Nghị quyết 04/2017/NQ‑HĐTP, nếu có bằng chứng như trong hợp đồng, biên nhận ghi địa chỉ trước đó thì vẫn hợp lệ và Tòa án sẽ chấp nhận xét xử, đồng thời có thể yêu cầu xác minh thông tin qua cơ quan chức năng.
Dịch vụ luật sư tư vấn hướng giải quyết khi con nợ bỏ trốn không trả nợ
Dưới đây là dịch vụ luật sư tư vấn, hướng dẫn hướng giải quyết khi con nợ bỏ trốn không trả nợ của Luật Long Phan PMT:
- Tư vấn pháp lý sơ bộ miễn phí về hướng giải quyết khi con nợ bỏ trốn.
- Soạn đơn tố giác tội phạm.
- Soạn đơn khởi kiện dân sự, kèm hướng dẫn nộp án phí, xác định tòa án có thẩm quyền.
- Hướng dẫn lập vi bằng, chứng cứ điện tử, và các tài liệu liên quan để chứng minh khoản nợ.
- Tư vấn, soạn thảo toàn bộ văn bản pháp lý liên quan đến thủ tục tố giác tội phạm.
- Tư vấn, soạn thảo, nhận ủy quyền tham gia các giai đoạn tố tụng tại tòa án trong vụ kiện đòi tài sản.
Tags: Bỏ trốn không trả nợ, khởi kiện dân sự, Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, Luật sư tư vấn, thu hồi nợ, tố giác hình sự, Tố tụng dân sự, Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tư vấn pháp luật hình sự
E có chung cổ đông với một cty hiện cty đó vẫn làm ăn ổn định . Nhưng từ năm 2015 khi mở cty được 3 tháng e thấy ko ổn nên đã xin rút vốn ( có giấy tờ khi rút ) nhưng đến giờ đa 5 năm rồi nhưng cty ko chịu trả chỉ hứa e muốn bên luật mình tư vấn giúp e cần pải làm gì
Chào bạn, chúng tôi đã nhận được yêu cầu tư vấn và sẽ liên hệ với bạn sớm nhất có thể.
Trân trọng!
Làng xóm tôi và tôi bị 1nguoi lừa vay tiền tầm 4 tỷ bằng hình thức vay mồm bây giờ người đó chốn đi noi khác hiện tại đang có đất trồng cam trên hoà bình .bây giờ chúng tôi sống giở chết giở mong các a chị tư vấn giùm
Em có cho bạn vay một số tiền là 450tr đồng. Giấy nợ viết bằng tay cả 2 vợ chồng bạn em kí. Thời hanh vay là từ 01/01/2020 đến 01/01/2021. Nhưng đến hẹn bạn em không chịu trả cả gốc và lãi. Thậm chí 2 vợ chồng còn bỏ việc, bán nhà, đi khỏi địa bàn và không liên lạc với em. Em nhờ người nhà nhắn cũng không chịu liên lạc lại. Em muốn hỏi bây giờ em phải làm đơn lên toà án hay lên công an ạ. Em hỏi bên toà án thì họ bảo làm đơn lên công an vì không liên lạc được và không biết nơi ở của họ nên toà không xử lí được có đúng không ạ. Em rất mong nhận được sự trợ giúp. Em chân thành cảm ơn ạ.
Tôi có bán hàng cho anh A và đã ghi giấy nợ. Nhưng 3 tháng nay anh A không trả tiền và đã chặn liên lạc của tôi. Hiện nay chỉ biết a là giám đốc công ty B nhưng nay ra công ty thì đã dẹp công ty. Giờ chỉ còn biết anh A qua số sdt và mã số thế mà công ty anh A đã đăng ký. Có cách nào kiện a ấy không ạ
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi phản hồi qua email. Bạn vui lòng xem mail để biết chi tiết.
Em có cho gia đình bạn kia mượn số tiền gần 100 triệu ( cụ thể bạn mượn 27tr, bà ngoại bạn mượn 50tr , dì bạn mượn 16tr) lãi suất theo thỏa thuận của đôi bên . Bạn mượn 27tr thì mẹ bà ông ngoại đứng ra bảo lãnh vào t2 hàng tuần sẽ chuyển cho em 2tr , còn 50tr thì trong giấy tờ bà bạn hứa 3 tháng sẽ trả . Nhưng đến hẹn trả nợ cả gia đình bạn lại bỏ trốn khỏi địa phương hàng xóm nói là dọn đi trong đêm chặn toàn bộ sđt zalo fb của em , em lấy số lạ nt cho bạn thì bạn thách thức là ko trả và sẽ bỏ trốn . Lúc cho mượn em có ghi giấy lại có cả địa chỉ thường trú và tạm trú có chữ ký người làm chứng và cả lời thách thức ko trả của bạn nhưng hình ảnh lúc bạn mượn thì tụi em ko có . Theo tình tiết vậy em cần làm 3 đơn kiện ra toàn án hay gợp lại 1 đơn ạ với cách thức làm đơn sao ạ . Em thật sự rất cần lời tư vấn của luật sư vì số tiền này em làm cả mấy năm với dành dụm được em nghĩ người thân quen nên em mới cho mượn ai dè họ lại vậy với em
Nợ tôi từ 2014 350 triệu, đến nay cứ khất lần, không chịu trả . Bây giờ hắn bỏ trốn. tôi sẽ khởi kiện hắn tại Tòa án TP.HCM , Xin hỏi Cty,: TÒA ÁN CÓ DỊCH VỤ tìm người bỏ trốn , chi phí tìm là bao nhiêu, thanh toán thế nào ? Xin LS cho biết sớm. Cám ơn ! Tôi chờ 24h tới !
H. gởi 21.45h / 30.3.22
Tôi có cho 2 mẹ con trong dòng họ mượn số tiền 300tr có viết giấy nợ nhưng hiện nay người con đã bỏ trốn còn người mẹ thì nói là không có tiền trả và nói sẽ bán nhà để trả nhưng cứ hẹn tới hẹn lui nhiều lần vẫn không có ý định bán nhà. Trong khi đó nhà không phải người mẹ đứng tên mà chồng của người mẹ. Bây giờ tui khởi kiện có lấy lại được tiền không ạ?