Hợp đồng vay không thỏa thuận ngày trả có đòi được không?

Hợp đồng vay không thỏa thuận ngày trả có đòi được không là một câu hỏi pháp lí thu hút được rất nhiều sự quan tâm của mọi người vì vay tiền là một trong những giao dịch dân sự phổ biến hiện nay. Một hợp đồng vay tiền trong nhiều trường hợp ghi rõ kỳ hạn vay. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp không có kỳ hạn. Và bài viết dưới đây sẽ tập trung tìm hiểu, phân tích hiệu lực và thủ tục thực hiện việc đòi nợ đối với hợp đồng vay không kỳ hạn.

Hợp đồng vay không có kỳ hạn

Hợp đồng vay không có kỳ hạn

Quy định pháp luật về hợp đồng vay

Theo điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên. Theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay. Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Điều kiện để hợp đồng vay có hiệu lực

Bộ luật Dân sự không yêu cầu cụ thể về hình thức của hợp đồng vay tài sản. Do đó giao dịch vay tài sản có thể được thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Như vậy, hợp đồng vay tiền được đánh máy vi tính và có chữ ký của các bên là phù hợp với quy định về mặt hình thức.

Tuy nhiên, hình thức không phải là yếu tố quyết định hiệu lực của hợp đồng vay tiền. Mà để đáp ứng về điều kiện hợp đồng vay có hiệu lực thì trong trường hợp hai bên giao kết hợp đồng vay phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực giao dịch dân sự tại điều 117 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Như vậy, Một hợp đồng vay có hiệu lực khi bên vay và bên cho vay có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch vay tiền. Hai bên cho vay và bên vay đều hoàn toàn tự nguyện. Và mục đích và nội dung của hợp đồng vay tiền không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Điều kiện để hợp đồng vay có hiệu lực            

Điều kiện để hợp đồng vay có hiệu lực

Việc đòi nợ đối với hợp đồng vay không kỳ hạn

Căn cứ vào các điều kiện để hợp đồng vay có hiệu lực đã phân tích ở trên, thì việc hợp đồng vay không có kỳ hạn không phải là một căn cứ xác định hiệu lực của hợp đồng. Do đó, đối với hợp đồng vay không ghi kỳ hạn thì vẫn là một thỏa thuận vay tiền hoàn toàn hợp pháp giữa các bên. Theo khoản 1 điều 469 Bộ luật Dân sự 2015:

Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy, bên cho vay được đòi lại tiền bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lại đến thời điểm nhận lại tiền. Còn bên vay cũng có quyền trả lại tiền bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi đến thời điểm trả nợ nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý. Nên mặc dù hợp đồng vay tiền không ghi thời hạn nhưng người vay vẫn có nghĩa vụ phải trả nợ

Thực hiện khởi kiện đòi nợ

Thủ tục khởi kiện đòi nợ                                   

Thủ tục khởi kiện đòi nợ

Hồ sơ khởi kiện 

Nếu một người cho người khác vay tiền nhưng đến hạn trả nợ thì người vay không trả, người cho vay tiền có thể thực hiện việc khởi kiện ra Tòa để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Theo quy định tại khoản 4 và khoản 5, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì hồ sơ khởi kiện bao gồm đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ chứng minh kèm theo.

Đơn khởi kiện đòi nợ theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01//2017

Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu chứng cứ chứng minh như:

  • Bản sao hợp đồng vay tiền, giấy tờ vay nợ (nếu có).
  • Bản sao chứng thực giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, Căn cước công dân, sổ hộ khẩu… của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
  • Giấy tờ chứng minh vụ việc vẫn còn thời hiệu khởi kiện (nếu có).
  • Các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện.

Trình tự thủ tục kiện đòi nợ

Nộp đơn khởi kiện đòi nợ cá nhân cùng chứng cứ lên Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Về tòa án có thẩm quyền

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án Nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 điều 35, điểm c khoản 1 điều 37 thì trong trường hợp hợp đồng vay có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nhân dân cấp tỉnh

Đồng thời, theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật này, Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

Căn cứ các quy định trên, người cho vay nếu muốn khởi kiện đòi nợ thì có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh  nơi người vay cư trú hoặc làm việc.

Về cách thức nộp đơn khởi kiện

Theo Khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 nêu rõ, các phương thức người cho vay có thể gửi đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền gồm:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa;
  • Gửi theo đường dịch vụ bưu chính đến Tòa án;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia. Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia và điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án

Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện được quy định cụ thể tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể như sau:

Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì  Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Về phí, lệ phí khởi kiện

Khi khởi kiện đòi nợ nói riêng và khởi kiện nói chung, người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và tùy vào kết quả sau khi xét xử để xác định người nào phải nộp án phí.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016, khi đòi nợ thì vụ án dân sự thuộc trường hợp có giá ngạch. Do đó, căn cứ vào giá trị của tài sản vay nợ hoặc số tiền vay để xác định mức án phí phải nộp.

Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng vay

  • Tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp luật khởi kiện đòi nợ đối với hợp đồng vay không có kỳ hạn;
  • Tư vấn, đại diện bảo vệ quyền lợi và tham gia giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng vay nợ không có kỳ hạn;
  • Tư vấn, hướng dẫn khách hàng khởi kiện, chuẩn bị hồ sơ theo kiện đòi nợ hợp đồng vay không có kỳ hạn;
  • Soạn thảo đơn từ, các văn bản gửi tới các cơ quan có thẩm quyền (đơn khởi kiện, các đề xuất trong quá trình tố tụng, yêu cầu thi hành án…);
  • Tham gia tố tụng với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ trong vụ kiện đòi nợ với hợp đồng vay không có kỳ hạn

Trên đây là bài viết giới thiệu về cách hiểu, hiệu lực của hợp đồng vay không thỏa thuận ngày trả cũng như trình tự, thủ tục thực hiện việc khởi kiện đòi nợ. Nếu quý khách còn bất kỳ vướng mắc nào trong việc chuẩn bị đơn khởi kiện hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư của chúng tôi vui lòng liên hệ luật sư tư vấn qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Scores: 4.8 (41 votes)

Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87