Luật sư tư vấn thủ tục cấp, đổi sổ đỏ tại Cần Thơ

Luật sư tư vấn thủ tục cấp, đổi sổ đỏ tại Cần Thơ giúp khách hàng biết được trình tự thực hiện và mẫu đơn đề nghị cấp, đổi sổ đỏ. Thời gian thực hiện thủ tục này phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể có thể dao động từ 07 ngày đến 50 ngày. Với kinh nghiệm làm việc nhiều năm, Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp các thông tin liên quan thông qua bài viết dưới đây

Tư vấn thủ tục cấp, đổi sổ đỏTư vấn thủ tục cấp, đổi sổ đỏ

Các trường hợp được cấp, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cấp lần đầu

Căn cứ Điều 99 Luật Đất đai 2013 có thể xác định các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

  • Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013;
  • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
  • Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
  • Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
  • Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
  • Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  • Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
  • Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
  • Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
  • Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Như vậy, việc cấp sổ đỏ sẽ được thực hiện nếu rơi vào các trường hợp nêu trên

Cấp đổi

Căn cứ khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 15/05/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

  • Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
  • Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
  • Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

Như vậy, việc cấp đổi sổ đỏ sẽ được thực hiện khi rơi vào các trường hợp nêu trên

>>> Xem thêm: Hướng dẫn làm thủ tục xin cấp lại sổ đỏ bị mất 

Quy trình thủ tục xin cấp, cấp đổi sổ đỏ

Cấp lần đầu

Trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành ngày 19/05/2014 sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, hồ sơ thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ gồm có:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
  • Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
  • Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08a/ĐK và 08b/ĐK;
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
  • Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
  • Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

Bước 2. Xử lý hồ sơ

Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
  • Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
  • Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
  • Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
  • Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
  • Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

  • Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  • Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3. Trả kết quả

Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Uỷ ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp

Như vậy, trình tự cấp sổ đỏ lần đầu được thực hiện theo các bước nêu trên

Cấp đổi

Trình tự, thủ tục xin cấp đổi sổ đỏ được thực hiện theo quy định tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ

Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bước 2. Xử lý hồ sơ

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

  • Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
  • Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì người sử dụng đất nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp đổi giấy mới.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi.

Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cấp đổi quy định tại Khoản 4 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định như sau:

  • Người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp;
  • Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

Như vậy, trình tự cấp đổi sổ đỏ được thực hiện đầy đủ theo các bước nêu trên

Quy trình cấp, đổi sổ đỏQuy trình cấp, đổi sổ đỏ

>>> Xem thêm: Thủ tục yêu cầu cấp lại sổ đỏ do bị hỏng, rách

Thời gian thực hiện thủ tục cấp, đổi sổ đỏ

Căn cứ khoản 2 Điều 61 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai, thời gian thực hiện thủ tục cấp, đổi sổ đỏ được quy định như sau:

  • Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;
  • Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày;
  • Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày;
  • Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;
  • Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày;

Như vậy, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà thời gian thực hiện thủ tục cấp, đổi sổ đỏ sẽ khác nhau, tối thiểu là 7 ngày và tối đa sẽ là 50 ngày.

>>> Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Dịch vụ tư vấn cấp, cấp đổi sổ đỏ, sổ hồng

Tư vấn – soạn thảo

Với dịch vụ tư vấn – soạn thảo cấp, cấp đổi sổ đỏ, sổ hồng Luật Long Phan sẽ thực hiện các công việc sau đây:

  • Tư vấn nguyên tắc cấp sổ đỏ
  • Tư vấn hồ sơ xin cấp, cấp đổi sổ đỏ
  • Soạn đơn xin được cấp, cấp đổi sổ đỏ
  • Soạn thảo đơn từ, chuẩn bị các hồ sơ liên quan đến thủ tục cấp, cấp đổi sổ đỏ
  • Tư vấn các trường hợp không được cấp sổ đỏ
  • Tư vấn thẩm quyền cấp sổ đỏ

Trọn gói

Với dịch vụ đất đai trọn gói,  Luật Long Phan sẽ thực hiện các công việc sau đây:

  • Soạn thảo đơn từ: đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, đơn tố cáo lấn chiếm đất đai, đơn khởi kiện tranh chấp đất đai, tranh chấp quyền sử dụng đất, đơn phản tố,…
  • Đại diện theo ủy quyền làm việc trực tiếp với cơ quan chức năng: Uỷ ban Nhân dân các cấp, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết tranh chấp đất đai, trích lục thông tin thửa đất, thực hiện thủ tục hành chính; Tham gia tố tụng tại Tòa án các cấp giải quyết tranh chấp đất đai
  • Tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND
  • Tư vấn đính chính sổ nhà đất cấp bị sai thông tin
  • Tư vấn cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Tư vấn thu hồi giấy chứng nhận đã cấp
  • Tư vấn thủ tục cấp lại giấy chứng nhận hoặc cấp lại trang bổ sung do bị mất
  • Tư vấn thủ tục chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất
  • Tư vấn khởi kiện tranh chấp đất đai, trình tự các bước đến hoàn tất
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai

Dịch vụ tư vấn luật đất đaiDịch vụ tư vấn luật đất đai

Như vậy, khi làm thủ tục cấp sổ đỏ cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và tiến hành theo trình tự nêu trên. Hồ sơ đủ điều kiện sẽ được văn phòng đăng ký đất đai cấp, cấp đổi sổ đỏ trong thời gian 07 ngày đến 50 ngày tùy trường hợp. Bài viết trên cũng đã cung cấp chi tiết về thủ tục cấp, đổi sổ đỏ tại Cần Thơ. Nếu quý khách vẫn còn thắc mắc cần Luật sư đất đai tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900636387  để được hỗ trợ

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87