Lấn chiếm đất nông nghiệp sẽ bị xử lý theo luật đất đai mới, điều này nhằm bảo vệ tài nguyên đất đai và ngừng tình trạng sử dụng đất sai mục đích. Quy định rõ ràng về xử lý hành vi lấn chiếm giúp ngăn chặn việc xâm phạm đất công, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật trong cộng đồng. Sau đây, hãy cùng Long Phan PMT tìm hiểu về quy định lấn chiếm đất nông nghiệp qua bài viết dưới đây nhé.
Nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì nhóm đất nông nghiệp sẽ bao gồm:
- Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất chăn nuôi tập trung;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác.
Quy định của luật đất đai mới về xử lý đối với hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp
Đất thuộc địa giới hành chính của xã
Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
Hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp với đất do cơ quan, tổ chức Nhà nước quản lý được quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, cụ thể:
- Diện tích dưới 0,02 héc ta: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
- Diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
- Diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Diện tích từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
- Diện tích từ 02 héc ta trở lên: Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
Nếu là tổ chức thì sẽ gấp đôi số tiền phạt quy định, theo điểm e khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Đất không phải là đất trồng lúa, đất rừng
Hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp với đất không phải là đất trồng lúa, đất rừng thì được quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, cụ thể:
- Diện tích dưới 0,02 héc ta: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
- Diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
- Diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Diện tích từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
- Diện tích từ 02 héc ta trở lên: Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
Nếu là tổ chức thì sẽ gấp đôi số tiền phạt quy định, theo điểm e khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Đất trồng lúa, đất rừng
Hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp với đất trồng lúa, đất rừng thì được quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, cụ thể:
- Diện tích dưới 0,02 héc ta: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
- Diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
- Diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
- Diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Diện tích từ 01 héc ta trở lên: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
Nếu là tổ chức thì sẽ gấp đôi số tiền phạt quy định, theo điểm e khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Đất thuộc địa giới hành chính của phường xã, thị trấn
Căn cứ theo khoản 6 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
Trường hợp khác
Ngoài ra thì đối với trường hợp được quy định tại khoản 7 Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì hành vi lấn chiếm hoặc chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực, đất xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn, hoặc đất dùng cho trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyên ngành. Nếu pháp luật chuyên ngành không có quy định về xử phạt, thì sẽ áp dụng mức xử phạt theo quy định của Nghị định này.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Hiện nay, để khắc phục hậu quả của việc bị lấn chiếm đất nông nghiệp (tức là đã xảy ra việc bị lấn chiếm đất) thì sau đây là các biện pháp để khắc phục hậu quả:
- Buộc khôi phục lại đất về trạng thái ban đầu trước khi vi phạm, bao gồm cả việc khôi phục lại ranh giới và mốc giới thửa đất. Tuy nhiên, trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước thu hồi đất sẽ không bị buộc phải khôi phục.
- Buộc phải trả lại phần đất đã lấn chiếm.
- Buộc thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất.
- Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất hoặc thuê đất nếu việc sử dụng đất chưa hoàn thành thủ tục hợp pháp.
- Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp.
biện pháp đối phó với lấn chiếm đất nông nghiệp
Lấn chiếm đất nông nghiệp có bị xử lý hình sự không?
Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai, đó, người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai với mức phạt từ 50.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với hình phạt tiền; hoặc từ 06 tháng đến 07 năm tù đối với hình phạt tù có thời hạn.
Do đó, lấn chiếm đất nông nghiệp vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Luật sư tư vấn khi bị xử lý về hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp
Lấn chiếm đất nông nghiệp sẽ bị xử lý theo luật đất đai mới, do đó, việc hiểu rõ các quy định pháp lý liên quan đến hành vi lấn chiếm và cách xử lý là rất quan trọng. Đến với Luật Long Phan, Quý khách sẽ được hỗ trợ:
- Tư vấn pháp lý về hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp
- Luật sư đại diện bảo vệ quyền lợi khi giải quyết tranh chấp đất đai
- Tư vấn về thủ tục giải tỏa đất bị lấn chiếm
- Đại diện trong quá trình giải quyết các vi phạm liên quan đến lấn chiếm đất
- Tư vấn về các hình thức xử lý hành vi lấn chiếm đất
- Soạn thảo và kiểm tra các hợp đồng liên quan đến đất đai
- Hỗ trợ thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đại diện pháp lý trước các cơ quan chức năng
Quá trình giải quyết hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp thường rất phức tạp với thời gian kéo dài. Nhưng với dịch vụ tư vấn và hỗ trợ pháp lý từ Luật Long Phan, Quý khách sẽ hoàn toàn yên tâm về các vấn đề liên quan đến lấn chiếm đất nông nghiệp, từ giải quyết tranh chấp đến thực hiện các thủ tục pháp lý đúng quy định, giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tránh những rủi ro pháp lý không đáng có. Để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ nhiệt tình, hãy liên hệ với Luật Long Phan qua hotline: 1900636387 ngay hôm nay.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.