Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất

Đấu giá quyền sử dụng đất của Nhà nước là một trong những phương thức để Nhà nước phát triển nguồn ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, việc đấu giá “quyền sử dụng” được pháp luật Việt Nam quy định cụ thể, rõ ràng và các tổ chức, cá nhân muốn tham gia đấu giá thì cần những điều kiện. Mời Quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây.

Đấu giá quyền sử dụng đất
Thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất

Đấu giá quyền sử dụng đất

Quyền sử dụng đất là gì?

Pháp luật Việt Nam hiện nay không có quy định cụ thể quyền sử dụng đất là gì. Tuy nhiên, quyền sử dụng đất cũng là một dạng tài sản. Do đó, có thể căn cứ vào Điều 189 Bộ luật dân sự 2015 để đưa ra định nghĩa phù hợp. Theo đó, quyền sử dụng đất là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất đai do người sử dụng đất làm chủ sở hữu.

>> Xem thêm: Khi nào ngân hàng được bán đấu giá quyền sử dụng đất thế chấp mà không cần khởi kiện?

Đấu giá tài sản là gì?

Đấu giá tài sản là việc bán tài sản thông qua hành vi trả giá công khai giữa những người muốn mua tài sản đó, người nào trả giá cao nhất sẽ trở thành người được quyền mua tài sản đang đấu giá. Đấu giá tài sản có thể là bắt buộc hoặc tự nguyện.

Quyền sử dụng đất có phải là tài sản phải bán thông đấu giá?

Vì quyền sử dụng đất là tài sản được các tổ chức, cá nhân sử dụng làm tài sản bảo đảm, khi không thực hiện nghĩa vụ thì đấu giá quyền sử dụng đất là nhằm mục đích để thu hồi nợ. Ngoài ra, còn có các trường hợp, tổ chức tự nguyện thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để được hưởng số tiền từ việc đấu giá.

>> Xem thêm: Thủ tục mua bán tài sản là nhà đất thông qua đấu giá

Pháp luật quy định chung về đấu giá quyền sử dụng đất

Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất

  • Đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan giữa các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá;
  • Đấu giá quyền sử dụng đất phải được thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật đất đai và pháp luật đấu giá tài sản.

Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất

Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất

Các trường hợp được đấu giá quyền sử dụng đất

Các trường hợp đấu giá khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất bao gồm:

  • Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
  • Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
  • Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
  • Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
  • Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
  • Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
  • Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
  • Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

( Khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013)

Các trường hợp không được đấu giá quyền sử dụng đất

  • Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
  • Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
  • Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức theo quy định pháp luật;
  • Đất được tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng để xây dựng trụ sở làm việc;
  • Sử dụng đất vào mục đích khoáng sản;
  • Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở dịch vụ;
  • Giao đất có cán bộ, công chứng, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
  • Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
  • Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;

Đây là các trường hợp được nhà nước giao quyền sử dụng đất nhằm mục đích công cộng, nhân đạo. Chi phí giao đất trong các trường hợp trên rất thấp hoặc không có. Trường hợp này không được đấu giá quyền sử dụng đất nhằm tránh các trường hợp các tổ chức, cá nhân nhận đất với chi phí thấp sau đó bán lại với chi phí cao, điều này là không phù hợp với mục đích công cộng ban đầu của Nhà nước.

(Khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013)

>>Xem thêm: Trường hợp nào Nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất

Các trường hợp không được đấu giá quyền sử dụng đất

Các trường hợp không được đấu giá

Điều kiện để tổ chức thực hiện quyền đấu giá quyền sử dụng đất

Điều kiện đối với tổ chức thực hiện đấu giá

  • Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
  • Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều kiện đối với Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá

  • Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
  • Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định.

Quy trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất

  • Lập phương án đấu giá;
  • Lập hồ sơ chuẩn bị đấu giá;
  • Ra quyết định đấu giá;
  • Cơ quan có thẩm quyền xác định giá khởi điểm của thửa đất được xem xét đấu giá quyền sử dụng đất;
  • Tổ chức, thực hiện đấu giá;
  • Đưa ra kết quả của cuộc đấu giá quyền sử dụng đất;
  • Nếu có kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào kho bạc nhà nước.

Đấu giá quyền sử dụng đất là một chế định được Nhà nước ban hành để các tổ chức có nhu cầu bán và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua có cơ hội để trao đổi về giá cả. Để xác lập được quyền sử dụng đất sau khi đã trúng đấu giá, nếu Quý khách hàng có bất kỳ sự hỗ trợ nào, hãy liên hệ với đội ngũ Luật sư uy tín tại Công ty Luật Long Phan PMT qua số hotline 1900.63.63.87 để được Tư vấn Luật đất đai. Xin cảm ơn!

>> Xem thêm:

 

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

4 thoughts on “Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất

  1. Dương Nguyễn says:

    Đất ba tôi mua đấu giá đất nuôi trồng thủy sản có nhà ở trên đất,ba tôi cho tôi làm nhà nay 18 năm,nay thuộc vô diện giải tỏa đền bù mà áp giá là đất nuôi trồng thủy sản,vậy có đúng k?

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, đối với thắc mắc của bạn, công ty Luật Long Phan PMT xin được giải đáp như sau:

      Thứ nhất, theo nguyên tắc bồi thường về nhà đất được quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 thì việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Do đó việc bồi thường sẽ căn cứ vào loại đất được thu hồi.
      Thứ hai, bạn cần xác định mục đích sử dụng của phần đất nói trên. Cha bạn mua đất nuôi trồng thủy sản, nếu phần đất này đã được thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì mới được bồi thường theo loại đất ở. Bạn cần lưu ý rằng việc chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp của bạn thuộc các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013. Do đó việc chuyển mục đích sử dụng đất này phải có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền chứ không được tự do chuyển mục đích sử dụng đất.

      Trên đây là những giải đáp của chúng tôi liên quan đến nội dung mà bạn cần tư vấn. Trường hợp có thắc mắc hoặc có nhu cầu tư vấn pháp lý, vui lòng liên hệ qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn về thông tin thì mới có thể tư vấn được. Bạn vui lòng kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trao đổi. Trân trọng./.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87