Điều kiện nhận bồi thường khi bị thu hồi đối với Nhà đất chưa có giấy chứng nhận

Điều kiện nhận bồi thường về đất là điều kiện cần đáp ứng khi mà Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Trên thực tế nhiều người sử dụng đất lại không có giấy tờ về quyền sử dụng đất dẫn đến những thắc mắc như: Không có Giấy chứng nhận thì khi bị thu hồi đất có được bồi thường không? Căn cứ xác định các điều kiện bồi thường? Bài viết này sẽ lần lượt giải đáp các thắc mắc nêu trên.

 

Điều kiện nhận bồi thườngĐiều kiện nhận bồi thường khi bị thu hồi đối với Nhà đất chưa có giấy chứng nhận

Không có giấy chứng nhận có được bồi thường khi bị thu hồi không?

Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường.

Như vậy, nếu người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì khi Nhà nước thu hồi đất vẫn được bồi thường về đất.

>>>Xem thêm: Tư Vấn Giải Quyết Đất Tranh Chấp Mà Không Có Giấy Tờ

Điều kiện nhận bồi thường khi chưa được cấp giấy chứng nhận

Điều kiện nhận bồi thường khi chưa được cấp giấy chứng nhậnĐiều kiện nhận bồi thường khi chưa được cấp giấy chứng

Người sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận sẽ được Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 75 Luật Đất đai 2013 vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được bồi thường về đất nếu có đủ điều kiện:

  • Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
  • Có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.

Tổ chức sử dụng đất được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi nếu có đủ điều kiện:

  • Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
  • Có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.

Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích nêu trên chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn được bồi thường về đất nếu có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

>>>Xem thêm: Hướng Dẫn Thủ Tục Yêu Cầu Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất

Căn cứ xác định điều kiện bồi thường khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ xác định điều kiện bồi thườngCăn cứ xác định điều kiện bồi thường

Theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai hiện hành, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ thì có thể được cấp Giấy chứng nhận để đủ điều kiện bồi thường, phân thành hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất

Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận là:

  • Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
  • Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
  • Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp (tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận).

Trường hợp 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất

Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận là:

  • Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định

Với đất không có giấy tờ, một trong những căn cứ quan trọng để được xem xét cấp Giấy chứng nhận là phải sử dụng đất ổn định.

Theo Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp sổ. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

  • Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất.
  • Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký.
  • Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất.
  • Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan.
  • Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ.
  • Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký….

Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ trên hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất.

>>>Xem thêm:  Làm sổ đỏ không có giấy tờ được không?

Nếu Quý khách hàng đang cần tư vấn vấn đề liên quan đến Điều kiện nhận bồi thường khi bị thu hồi đối với Nhà đất chưa có giấy chứng nhận thì đừng ngần ngại liên hệ với Luật sư Nhà đất qua HOTLINE:1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh nhất có thể nhé. Thông qua tổng đài 1900.63.63.87, hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn luật đất đai từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cám ơn! 

Scores: 4.5 (36 votes)

Luật Long Phan PMT

Công Ty Long Phan PMT hướng đến trở thành một CÔNG TY LUẬT uy tín hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực TƯ VẤN PHÁP LUẬT, cung cấp DỊCH VỤ LUẬT SƯ pháp lý. Luật Long Phan PMT hoạt động với phương châm ☞ "lấy chữ tín lên hàng đầu", "xem khách hàng như người thân", làm việc nhanh chóng, hiệu quả. Điều hành bởi Thạc sĩ – Luật sư Phan Mạnh Thăng nỗ lực không ngừng để trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của mọi cá nhân, tổ chức.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87