Các chứng cứ cần có trong vụ án tranh chấp đất đai

Chứng cứ trong vụ án tranh chấp đất đai là tài liệu hết sức quan trọng nhằm làm sáng tỏ vụ án, đảm bảo sự khách quan và công bằng trong xét xử. Phạm vi bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc đặc biệt là người đang có tranh chấp đất biết được những tài liệu chứng cứ cần phải nộp lên Tòa để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho mình.

chung cu trong tranh chap dat
Đương sự có nghĩa vụ nộp các chứng cứ để Tòa án giải quyết tranh chấp về đất

Chứng cứ là gì ?

Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục luật định.

Tòa án sử dụng chứng cứ để làm căn cứ xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp được quy định tại (Điều 93 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

Quyền của đương sự trong thu thập chứng cứ

Căn cứ theo (khoản 1 Điều 6 BLTTDS 2015) đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Trường hợp không thể tự mình thu thập được chứng cứ, đương sự có quyền đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc theo quy định theo quy định tại (khoản 7 Điều 70 BLTTDS 2015).

Tầm quan trọng của chứng cứ khi giải quyết tranh chấp đất đai

so do la chung cu quan trong
Sổ đỏ là chứng cứ quan trọng chứng minh quyền sử dụng đất của người sử dụng đất

Pháp luật Việt Nam giải quyết vụ án dựa trên các tài liệu, chứng cứ để làm cơ sở đưa ra kết luận của vụ án. “Án tại hồ sơ” là một trong những nguyên tắc của xét xử đòi hỏi mọi chứng cứ của vụ án phải được thu thập đầy đủ và chính xác đúng quy định của luật tố tụng và đưa vào hồ sơ vụ án.

Đối với các vụ án tranh chấp đất đai, vấn đề tìm ra chứng cứ và cung cấp chứng cứ là rất quan trọng, vì trong nhiều vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất có nguồn gốc rất lâu đời, nên chứng cứ bị mất dần đi theo thời gian, việc thu thập chứng cứ là vô cùng khó khăn.

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp không bị xâm phạm, việc chứng minh nguồn gốc tạo lập, quá trình sử dụng và hiện trạng của đất là rất cần thiết. Việc chứng minh được thể hiện qua các tài liệu, chứng cứ của người sử dụng đất.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn trích lục thông tin nhà đất làm căn cứ để khởi kiện

Chứng cứ trong vụ án tranh chấp đất đai bao gồm những gì?

xin trich luc chung cu
Đương sự có quyền yêu cầu trích lục hồ sơ địa chính tại cơ quan có thẩm quyền

Đối với vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai thì các tài liệu, chứng cứ chứng minh phải liên quan đến nguồn gốc tạo lập, quá trình sử dụng và hiện trạng đất. Theo đó chứng cứ cụ thể bao gồm:

Nguồn gốc tạo lập đất:

  • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước qua các thời kỳ.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước 15/10/1993.
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng.
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại (điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BNTMT) như: bằng khoán điền thổ, văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ, bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận,….

Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất được xác lập trước ngày 15/10/1993 quy định tại (điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) như sau:

  • Sổ mục kê đất, sổ kiên điền lập trước ngày 18/12/1980
  • Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 bao gồm: biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã; bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp; đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất.
  • Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư
  • Giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông, lâm trường để làm nhà ở
  • Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây  dựng, sửa chữa nhà ở, công trình
  • Giấy tờ tạm giao đất của UBND các cấp
  • Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí cho cán bố, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà

>>> Xem thêm: Mẫu đơn yêu cầu sao chụp tài liệu

Quá trình sử dụng và hiện trạng sử dụng đất

Đất ở ổn định, không có tranh chấp. Sử dụng đất ổn định khi có đủ các căn cứ được quy định tại (Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP). Các giấy tờ chứng minh đất ở ổn định như sau:

  • Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuê nhà đất
  • Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dụng công trình gắn liền với đất
  • Quyết định hoặc bản án của TAND đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất
  • Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành, biên bản hòa giải tranh chấp đất
  • Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan có thẩm quyền
  • Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn; chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh, giờ tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký
  • Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được nhà nước giao quản lý, sử dụng đất
  • Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
  • Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ
  • Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

Trong trường hợp người sử dụng đất không còn lưu lại các giấy tờ về đất thì có quyền yêu cầu cơ quan đang lưu giữ hồ sơ, tài liệu địa chính như Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường các cấp để xin trích lục hồ sơ chứng minh về quyền sử dụng đất của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Người khởi kiện có quyền yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ. Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ thể hiện thông qua biên bản thẩm định tại chỗ, biên bản xem xét thẩm định tại chỗ, biên bản thẩm định giá, bản vẽ phần đất tranh chấp. Chứng cứ để làm cơ sở giải quyết tranh chấp đất mà Tòa thu thập nhằm xác định:

  • Xác định hiện trạng sử dụng đất
  • Vị tri, kích thước, hình dạng thửa đất tranh chấp
  • Tình trạng thửa đất (đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa, đã đăng ký địa chính chưa, tài sản trên đất, sửa chữa so với ban đầu,…)

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện tương tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khác theo quy định tại (Điều 202 và Điều 203 Luật Đất đai 2013).

Trên đây là bài viết liên quan đến các chứng cứ trong giải quyết vụ án tranh chấp đất đai. Trường hợp còn thắc mắc về nội dung bài viết hoặc cần trao đổi trực tiếp liên quan các vấn đề về đất đai, quý bạn đọc có thể liên hệ với luật sư qua Hotline 1900636387 để được hỗ trợ kịp thời và nhiệt tình nhất những vướng mắc pháp lý của quý bạn đọc. Xin cảm ơn.

Scores: 4.22 (19 votes)

Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

5 thoughts on “Các chứng cứ cần có trong vụ án tranh chấp đất đai

  1. Trần Thị Ánh Tuyết says:

    Gia đình tôi có mảnh đất do ông. Bà để lại hơn 60 năm qua, chưa từng 1 lần cắm lại hay sửa mốc ranh , hiện trang ranh giới vẫn nguyên như từ trước đến giờ, nhưng đến nay hộ gia đình giáp ranh kiện gia đình tôi lấn đất, đòi gia đình tôi phải trả cho họ hơn 2m chiều ngang đất(gần 100m2), do gia dình đó bị 1 gia đình khác lấn mất 1 phần dất, nay đòi gia dinh tôi phải trả cho họ để đủ diện tích đất.. Ubnd xã đã mời lên hòa giải nhưng k thành. Nếu gia đình kia kiện lên Tòa án liệu gia đình tôi có bị mất đi phần đất đó không?

  2. nhi says:

    Năm 1990 Vợ chồng ông A có vợ là bà B ký văn tự mua một phần đất nông nghiệp của ông N với diện tích 3000m2. Văn bản mua bán không có chứng thực, chỉ có chữ ký làm chứng của ông T.
    AB có 5 người con AB1 (1958), AB2 (1959), AB3 (1961), AB4 (1963) và AB5 (1965)
    AB1 AB2 và AB3 ở xa, AB4 và AB5 ở với AB.
    Vào khoảng cuối năm 1998, chính quyền địa phương thông báo về việc tiến hành đăng ký, kê khai xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. AB5 tiến hành các thủ tục xin cấp GCNQSDĐ lần đầu tại UBND xã và tháng 1/2000 đã được UBND huyện X cấp GCNQSDĐ số 12345 chung với 800 hộ gia đình khác. Tháng 6/2000, do thực hiện việc tách địa giới hành chính huyện X và một số huyện khác để thành lập thành phố cấp 1 trực thuộc tỉnh, UBND huyện X tiến hành thu hồi toàn bộ các GCNQSDĐ đã cấp vào tháng 1/2000 để UBND tỉnh Y cấp lại theo đúng thẩm quyền. Tháng 1/2001 AB5 được cấp lại GCNQSDĐ số 00012 cùng thửa đất cùng diện tích trước đó là 3.700m2.
    Việc sử dụng đất của AB5 thông qua canh tác trực tiếp vào các năm từ 1998 đến 2004, trồng lúa nước, cho thuê từ 2005 đến 2017, thông qua AB4, và thế chấp quyền sử dụng đất cho nhân hàng
    Năm 2002 ông A qua đời, năm 2017 bà B qua đời. Năm 2018 AB1,AB2,AB3 và AB4 tiến hành tranh chấp thừa kế là QSDĐ của AB mà họ cho là đã bị AB5 lén lút chiếm đoạt và xin cấp GCNQSDĐ hiện nay. Họ đã nộp đơn khởi kiện tại Tòa án với yêu cầu:
    1 Hủy giấy GCNQSDĐ cấp cho AB5 với diện tích 3.700m2
    2 Chia thừa kế theo pháp luật với diện tích 3.700m2
    câu 1 nhận xét về hồ sơ chứng cứ tranh chấp đất đai

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi phản hồi qua email. Bạn vui lòng xem mail để biết chi tiết.

  3. Khách says:

    Dạ luật sư cho em xin tham khảo. Để biết là mình có tên trên trên sổ địa chính và sổ ruộng đất. Có phải mình đóng thuế đất là mình có tên trên sổ phải không. Và nhà em cũng có làm bản xat nhận là được UBNNP xác nhận là nhà e sử dụng 540m2 đã đóng thuế từ năm 1989 cho đến nay vậy có thể coi là đã co tên trên sổ địa chính phải khong em cảm ơn lực sư

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn về thông tin thì mới có thể tư vấn được. Bạn vui lòng kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trao đổi. Trân trọng./.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87