Cách xử lý khi người lao động nước ngoài vi phạm nghĩa vụ hợp đồng đòi hỏi người sử dụng lao động nắm vững quy trình pháp lý theo Bộ luật Lao động 2019. Việc xử lý không đúng trình tự có thể dẫn đến tranh chấp lao động và rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp. Từ việc xác định hành vi vi phạm đến các bước thủ tục sau chấm dứt hợp đồng, mỗi giai đoạn đều có quy định riêng biệt cần tuân thủ nghiêm ngặt. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT phân tích trình tự chi tiết theo từng bước và từng phương thức xử lý khi lao động nước ngoài vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.

Xác định hành vi vi phạm hợp đồng lao động và căn cứ pháp lý
Cách xử lý khi người lao động (NLĐ) nước ngoài vi phạm nghĩa vụ hợp đồng bắt đầu từ việc xác định chính xác hành vi vi phạm và căn cứ pháp lý áp dụng. Người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải phân biệt rõ giữa vi phạm kỷ luật lao động và vi phạm nghĩa vụ hợp đồng để áp dụng biện pháp xử lý phù hợp. Việc xác định này ảnh hưởng trực tiếp đến trình tự, thủ tục và hậu quả pháp lý của quá trình xử lý.
Theo Điều 117 Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ), kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do NSDLĐ ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định. Hành vi vi phạm kỷ luật lao động của NLĐ nước ngoài bao gồm vi phạm thời giờ làm việc, trật tự tại nơi làm việc, an toàn vệ sinh lao động và các quy định khác trong nội quy lao động.
Vi phạm nghĩa vụ HĐLĐ có phạm vi rộng hơn, bao gồm không thực hiện đúng công việc được giao, vi phạm các điều khoản về bảo mật thông tin, hoặc không tuân thủ các thỏa thuận khác trong hợp đồng. Cách xử lý khi NLĐ nước ngoài vi phạm nghĩa vụ hợp đồng phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và tính chất của hành vi vi phạm. NSDLĐ cần thu thập đầy đủ chứng cứ và lập biên bản vi phạm ngay tại thời điểm phát hiện để đảm bảo tính khách quan trong quá trình xử lý.
Xác định phương thức xử lý khi người lao động nước ngoài vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
NSDLĐ có thể áp dụng một trong 03 phương thức xử lý vi phạm hợp đồng của người lao động nước ngoài sau:
- Thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ.
- Đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
- Xử lý kỷ luật lao động.
Cách xử lý khi NLĐ vi phạm nghĩa vụ hợp đồng cần dựa trên mức độ vi phạm và ý kiến của cả hai bên. Việc lựa chọn phương thức phù hợp giúp tránh tranh chấp và đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho cả hai bên.
Thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ theo khoản 3 Điều 34 BLLĐ là phương thức ưu tiên khi cả hai bên đồng ý chấm dứt quan hệ lao động. Phương thức này đơn giản về thủ tục, tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời hạn chế được các rủi ro pháp lý phát sinh. NLĐ nước ngoài và NSDLĐ có thể thương lượng về điều kiện chấm dứt, bao gồm thời gian báo trước, trợ cấp thôi việc và các khoản khác.
Đơn phương chấm dứt HĐLĐ áp dụng khi NLĐ nước ngoài có hành vi vi phạm thuộc các trường hợp quy định tại Điều 36 BLLĐ. Cách xử lý khi NLĐ nước ngoài vi phạm nghĩa vụ hợp đồng theo hướng này đòi hỏi tuân thủ nghiêm ngặt thời hạn báo trước và trình tự thủ tục.
Xử lý kỷ luật lao động áp dụng với các hành vi vi phạm kỷ luật từ nhẹ đến nặng, trong đó sa thải là hình thức cao nhất với quy trình phức tạp nhất theo Điều 24 BLLĐ.
Trình tự xử lý theo hướng thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
Theo khoản 3 Điều 34 BLLĐ 2019, việc hai bên thỏa thuận chấm dứt là căn cứ hợp pháp kết thúc quan hệ lao động. Thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ thông qua đàm phán và ký kết thỏa thuận chấm dứt. Cách xử lý khi NLĐ nước ngoài vi phạm nghĩa vụ hợp đồng theo hướng này đòi hỏi sự đồng thuận của cả hai bên về tất cả nội dung. Quá trình đàm phán cần được ghi chép bằng biên bản.
Thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ phải được lập thành văn bản có chữ ký của hai bên, nêu rõ lý do, thời điểm chấm dứt và các điều kiện liên quan. Nội dung thỏa thuận bao gồm thanh toán lương, phụ cấp, trợ cấp , bàn giao công việc và tài sản công ty. Đối với NLĐ nước ngoài, thỏa thuận cần quy định rõ trách nhiệm hỗ trợ hoàn tất các thủ tục pháp lý liên quan đến việc kết thúc làm việc tại Việt Nam.
Trách nhiệm khi chấm dứt HĐLĐ các bên phải thực hiện theo Điều 48 BLLĐ như sau:
- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trừ các trường hợp đặc biệt được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
- NSDLĐ có trách nhiệm xác nhận thời gian đóng BHXH, BHYT, BHTN và các quyền lợi khác của NLĐ theo quy định và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ.
- NSDLĐ cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của NLĐ nếu có yêu cầu.
>>> Xem thêm: Quy trình chấm dứt hợp đồng lao động với người nước ngoài

Trình tự xử lý theo hướng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Khi không thể đạt được thỏa thuận, NSDLĐ có quyền xem xét đến việc đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ nước ngoài vi phạm nghĩa vụ được quy định chi tiết tại Điều 36 BLLĐ. Khi áp dụng phương thức này NSDLĐ phải chứng minh được hành vi vi phạm thuộc các trường hợp được phép đơn phương chấm dứt theo Điều 36 và không thuộc trường hợp Điều 37 BLLĐ 2012019.
Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ phải thông báo trước cho NLĐ theo khoản 2 Điều 36 BLLĐ:
- HĐLĐ không xác định thời hạn, thời hạn báo trước tối thiểu 45 ngày;
- HĐLĐ xác định thời hạn từ 12-36 tháng báo trước 30 ngày;
- HĐLĐ dưới 12 tháng báo trước 3 ngày làm việc.
Trường hợp NLĐ nước ngoài làm nghề đặc thù theo Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời hạn báo trước:
- Ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
- Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của HĐLĐ đối với hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng.
NSDLĐ không cần thực hiện báo trước về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ cho NLĐ khi thuộc trường hợp:
- NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ
- NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Việc thông báo đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải bằng văn bản, nêu rõ lý do chấm dứt, thời điểm chấm dứt và căn cứ pháp lý. Hết thời hạn báo trước, NSDLĐ ra quyết định và thông báo bằng văn bản cho NLĐ về việc chấm dứt HĐLĐ.
Trách nhiệm của các bên khi chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp này cũng thực hiện theo Điều 48 BLLĐ.
>> Xem thêm:
- Cách chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn đúng luật
- Cách chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Trình tự xử lý theo hướng kỷ luật sa thải
Theo Điều 124 BLLĐ 2019 hình thức kỷ luật lao động gồm khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng, cách chức và sa thải. Tuy nhiên bài viết này tập trung phân tích trình tự, thủ tục hình thức xử lý kỷ luật cao nhất là sa thải.
Xử lý kỷ luật sa thải đối với NLĐ nước ngoài vi phạm nghĩa vụ hợp đồng chỉ áp dụng khi có hành vi vi thuộc Điều 125 BLLĐ. Các hành vi này có thể kể đến như trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật kinh doanh, tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật, hoặc tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 30 ngày…
Việc xử lý kỷ luật này đòi hỏi tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và thời hiệu xử lý để đảm bảo tính hợp pháp.
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, NSDLĐ phải tổ chức một cuộc họp xử lý kỷ luật. Quy trình xử lý kỷ luật sa thải thông qua các bước cơ bản sau:
- Xác định hành vi vi phạm kỷ luật sa thải.
- Lập biên bản vi phạm và thông báo về hành vi vi phạm kỷ luật sa thải.
- Tổ chức xử lý kỷ luật.
- Lập biên bản cuộc họp xử lý kỷ luật.
- Ra quyết định và thông báo quyết định xử lý kỷ luật sa thải NLĐ.
Chi tiết nội dung quy trình xử lý kỷ luật lao động, quý khách vui lòng xem thêm: Quy trình xử lý kỷ luật trong doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Cơ sở pháp lý: Điều 125 BLLĐ và Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ – CP.
Thủ tục sau chấm dứt với người lao động nước ngoài
Thủ tục sau chấm dứt HĐLĐ với NLĐ nước ngoài bao gồm nhiều công việc phức tạp liên quan đến các cơ quan quản lý khác nhau. Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 48 BLLĐ thì NSDLĐ phải thực hiện các thủ tục để chấm dứt triệt để quan hệ lao động:
- Thu hồi và nộp lại giấy phép lao động là thủ tục đầu tiên sau khi chấm dứt HĐLĐ với NLĐ nước ngoài. Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, NSDLĐ có trách nhiệm thu hồi giấy phép lao động trong vòng 15 ngày kể từ ngày giấy phép hết hiệu lực để nộp lại Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Sở Nội vụ đã cấp. Việc thu hồi phải kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi và trường hợp không thu hồi được.
- NSDLĐ cần thông báo chấm dứt HĐLĐ trên Cổng dịch vụ công của Sở Nội vụ theo Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP. Đồng thời, doanh nghiệp phải báo cáo về tình hình thay đổi lao động nước ngoài cho Sở Nội vụ.
- Hủy/điều chỉnh thẻ tạm trú (TRC). Vì thẻ tạm trú được cấp dựa trên Giấy phép lao động doanh nghiệp phải làm thủ tục hủy thẻ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh.
- NSDLĐ cần khóa mã số bảo hiểm xã hội và quyết toán thuế thu nhập cá nhân. NSDLĐ phải thực hiện thủ tục báo giảm lao động, chốt sổ bảo hiểm xã hội theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho NLĐ theo Luật Quản lý thuế 2019 trước khi họ xuất cảnh.
Dịch vụ luật sư tư vấn và nhận ủy quyền thay mặt giải quyết tranh chấp lao động với người nước ngoài
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện cho Quý khách hàng trong việc xử lý các vấn đề lao động phức tạp liên quan đến NLĐ nước ngoài. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết đưa ra giải pháp hiệu quả, tuân thủ pháp luật và bảo vệ tối đa lợi ích của doanh nghiệp. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:
- Tư vấn, phân tích mức độ vi phạm của NLĐ nước ngoài và đánh giá rủi ro pháp lý.
- Soạn thảo, rà soát hệ thống nội quy lao động, HĐLĐ để đảm bảo chặt chẽ, phù hợp với quy định pháp luật.
- Tư vấn chiến lược và phương án xử lý (thỏa thuận, đơn phương chấm dứt hay xử lý kỷ luật) tối ưu nhất cho từng trường hợp cụ thể.
- Đại diện hoặc cùng doanh nghiệp tham gia các buổi đàm phán, thương lượng với NLĐ nước ngoài.
- Soạn thảo đầy đủ các văn bản pháp lý trong quá trình xử lý: thỏa thuận chấm dứt, thông báo, quyết định chấm dứt, quyết định kỷ luật.
- Tham gia giải quyết tranh chấp lao động.

Các câu hỏi thường gặp (FAQ) về cách xử lý khi người lao động nước ngoài vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
Dưới đây là các câu hỏi thường gặp về cách xử lý khi NLĐ nước ngoài vi phạm nghĩa vụ hợp đồng, giúp Quý khách hàng nắm rõ hơn quy định này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thế nào được xem là “thường xuyên không hoàn thành công việc” để đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Pháp luật không định nghĩa cụ thể “thường xuyên”. Do đó, NSDLĐ phải quy định rõ tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong một quy chế riêng hoặc trong nội quy lao động. Việc đánh giá phải dựa trên các tiêu chí định lượng, khách quan và phải có bằng chứng cụ thể (biên bản đánh giá, email nhắc nhở, báo cáo công việc) qua nhiều kỳ đánh giá liên tiếp.
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động nước ngoài là bao lâu?
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm. Đối với các hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh của NSDLĐ, thời hiệu là 12 tháng.
Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Cơ sở pháp lý: Điều 123 BLLĐ.
Doanh nghiệp có được tạm đình chỉ công việc của người lao động nước ngoài trong quá trình xử lý kỷ luật không?
Có. NSDLĐ được quyền tạm đình chỉ công việc khi xét thấy vụ việc vi phạm có tình tiết phức tạp và nếu để NLĐ tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Thời hạn tạm đình chỉ không quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không quá 90 ngày (khoản 1 Điều 128 BLLĐ 2019).
Trong thời gian đình chỉ người lao động có được trả tiền lương không?
Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
Trường hợp NLĐ không bị xử lý kỷ luật lao động thì được NSDLĐ trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Cơ sở pháp lý: Điều 128 BLLĐ 2019.
Khi thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, doanh nghiệp có bắt buộc phải trả trợ cấp thôi việc không?
Theo khoản 1 Điều 46 BLLĐ 2019 và khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, khi thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Vì vậy, nếu NLĐ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc thì NSDLĐ không có nghãi vụ thực hiện trả trợ cấp này.
Người lao động nước ngoài có được hưởng trợ cấp thôi việc khi bị sa thải không?
NLĐ nước ngoài bị sa thải do vi phạm kỷ luật lao động không thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên, họ vẫn được thanh toán đầy đủ lương, phụ cấp đến thời điểm chấm dứt hợp đồng và các khoản khác theo quy định pháp luật như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Điều 146 BLLĐ 2019).
Kết luận
Cách xử lý khi NLĐ nước ngoài vi phạm nghĩa vụ hợp đồng đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về quy định pháp luật và tuân thủ nghiêm ngặt trình tự thủ tục. Việc xử lý đúng quy định không chỉ bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp mà còn tránh các rủi ro pháp lý phức tạp. Quý khách hàng cần hỗ trợ chuyên nghiệp trong xử lý các vấn đề lao động với người nước ngoài, vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn kịp thời và hiệu quả.
Tags: Chấm dứt hợp đồng lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Kỷ luật lao động, người lao động nước ngoài, sa thải, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, Tranh chấp lao động, Trợ cấp thôi việc
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.