Thủ tục miễn nhiệm Giám đốc khi có dấu hiệu lạm quyền đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện một quy trình pháp lý chặt chẽ, chính xác để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Việc xác lập căn cứ, thu thập chứng cứ về hành vi lạm quyền và tiến hành các bước miễn nhiệm theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty là nền tảng để quyết định có giá trị pháp lý. Bài viết này của Luật Long Phan PMT hướng dẫn chi tiết quy trình miễn nhiệm Giám đốc theo đúng quy định pháp luật.

Xác định dấu hiệu lạm quyền của Giám đốc
Thủ tục miễn nhiệm Giám đốc khi có dấu hiệu lạm quyền (lạm dụng địa vị, chức vụ) bắt đầu từ việc xác định các hành vi vi phạm. Dấu hiệu lạm quyền thể hiện qua việc Giám đốc thực hiện các quyết định vượt thẩm quyền được quy định tại Điều lệ công ty và quy định pháp luật. Doanh nghiệp hàng cần thu thập đầy đủ chứng cứ để chứng minh hành vi lạm quyền trước khi khởi động thủ tục miễn nhiệm.
Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
Theo Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020, Giám đốc trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày trừ các quyết định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên. Theo đó, điểm d khoản 2 Điều 55, khoản 1 Điều 67 Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định rõ các hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận như:
- Ký kết hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên.
- Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng như: Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty và Người có liên quan của họ; Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ và Người có liên quan của họ.
Đối với Công ty cổ phần:
Theo Điều 163 Luật Doanh nghiệp 2020, Giám đốc công ty cổ phần (CTCP) là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Tuy nhiên đối với hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận (Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020). Trường hợp Giám đốc CTCP ký kết, thực hiện các hợp đồng, giao dịch với người liên quan mà không được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị được xem là lạm quyền.
Quá trình thu thập chứng cứ phải được tiến hành một cách hợp pháp, khách quan và liên quan. Ban Kiểm soát (theo Điều 65 đối với Công ty TNHH có Ban kiểm soát hoặc Điều 168 đối với Công ty Cổ phần) hoặc bộ phận kiểm toán nội bộ có trách nhiệm lập biên bản xác minh khi phát hiện các giao dịch đáng ngờ, các quyết định gây bất lợi cho công ty. Biên bản này, cùng với các tài liệu kèm theo như hợp đồng, hóa đơn, quyết định nội bộ, phải được báo cáo lên Hội đồng Quản trị hoặc Hội đồng thành viên.
Song song đó, doanh nghiệp cần gửi văn bản chính thức yêu cầu Giám đốc giải trình về các cáo buộc. Bước này không chỉ làm rõ sự việc mà còn tạo lập hồ sơ pháp lý chặt chẽ, phòng ngừa rủi ro bị kiện “sa thải trái luật” về sau.
Thẩm quyền miễn nhiệm Giám đốc
Xác định đúng cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm Giám đốc là yêu cầu cốt lõi để đảm bảo quyết định miễn nhiệm có hiệu lực pháp lý. Thẩm quyền này phụ thuộc hoàn toàn vào loại hình doanh nghiệp và được quy định cụ thể trong Luật Doanh nghiệp 2020 cũng như Điều lệ công ty. Việc thực hiện không đúng thẩm quyền sẽ dẫn đến quyết định bị vô hiệu, tạo ra các tranh chấp phức tạp và gây tổn thất cho doanh nghiệp.
Đối với công ty TNHH HTV trở lên, thẩm quyền miễn nhiệm Giám đốc thuộc về Hội đồng thành viên. Điểm đ khoản 2 Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Hội đồng thành viên có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Do đó, việc miễn nhiệm Giám đốc phải do Hội đồng thành viên quyết định thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp hội đồng thành viên theo điểm c khoản 2 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020..
Đối với công ty cổ phần, thẩm quyền này thuộc về Hội đồng quản trị theo điểm i khoản 2, khoản 3 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020. Quyết định này phải được thông qua bằng một nghị quyết , quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
Thẩm quyền miễn nhiệm Giám đốc không thể ủy quyền cho cá nhân hoặc tổ chức khác. Quý khách hàng cần đảm bảo việc miễn nhiệm được thực hiện bởi đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.
>> Xem thêm:
- Quy định về bổ nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc công ty TNHH
- Thủ tục bãi, miễn Tổng giám đốc công ty cổ phần
Thủ tục triệu tập họp để miễn nhiệm Giám đốc
Sau khi đã có đủ chứng cứ về dấu hiệu lạm quyền và xác định đúng thẩm quyền, bước tiếp theo là triệu tập một cuộc họp chính thức để xem xét thủ tục miễn nhiệm Giám đốc. Quy trình triệu tập họp phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật và Điều lệ công ty để đảm bảo tính hợp pháp của cuộc họp và nghị quyết được thông qua. Mỗi loại hình doanh nghiệp có những quy định riêng về trình tự triệu tập.
- Đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên, việc triệu tập họp Hội đồng thành viên được thực hiện theo Điều 57 Luật Doanh nghiệp 2020. Cuộc họp có thể được triệu tập theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc của thành viên/nhóm thành viên sở hữu một tỷ lệ vốn góp nhất định theo quy định tại Điều lệ. Thông báo mời họp phải được gửi đến từng thành viên bằng phương thức đã quy định trong Điều lệ, nêu rõ thời gian, địa điểm, và chương trình họp, trong đó có nội dung xem xét việc miễn nhiệm Giám đốc. Tài liệu liên quan đến các cáo buộc lạm quyền và dự thảo nghị quyết miễn nhiệm phải được gửi kèm và đảm bảo thời hạn báo trước theo luật định (có thể là 7 ngày làm việc đối với các vấn đề quan trọng nhuq luật định hoặc thời hạn khác được quy định tại Điều lệ công ty). Nếu Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu hợp lệ, thành viên yêu cầu có quyền tự mình triệu tập họp.
Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp Chủ tịch không triệu tập đúng hạn, thành viên yêu cầu có quyền tự triệu tập theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Doanh nghiệp 2020. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập sẽ được công ty hoàn lại.
- Đối với công ty cổ phần, theo Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020, Hội đồng quản trị phải họp ít nhất mỗi quý 1 lần và có thể họp bất thường. Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị trong các trường hợp tại khoản 3 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020.
Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị hợp lệ. Nếu Chủ tịch không triệu tập họp theo yêu cầu, họ sẽ phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với công ty. Trong trường hợp này, người đề nghị có quyền thay thế Chủ tịch để triệu tập cuộc họp.
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập phải gửi thông báo mời họp chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày họp, trừ khi Điều lệ công ty có quy định khác. Thông báo phải ghi rõ thời gian, địa điểm họp, chương trình nghị sự, các vấn đề sẽ thảo luận và quyết định. Kèm theo thông báo phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành viên. Kiểm soát viên cũng được mời dự họp với quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.
Biểu quyết miễn nhiệm Giám đốc
Thể thức biểu quyết miễn nhiệm Giám đốc phải đảm bảo đủ điều kiện về số lượng người dự họp. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên theo khoản 1 Điều 58 Luật Doanh nghiệp 2020. Trường hợp không đủ điều kiện, có thể triệu tập họp lần thứ hai. Cuộc họp lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên. Nếu vẫn không đủ điều kiện, có thể triệu tập họp lần thứ ba không phụ thuộc vào số thành viên dự họp và số vốn điều lệ (khoản 2 Điều 58 Luật Doanh nghiệp 2020).
Nghị quyết miễn nhiệm Giám đốc được thông qua khi các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành. Trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ khác thì áp dụng theo Điều lệ (khoản 3 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020).
Thành viên Hội đồng thành viên có thể tham dự và biểu quyết theo nhiều hình thức khác nhau. Khoản 4 Điều 59 Luật Doanh nghiệp cho phép biểu quyết trực tiếp, ủy quyền, thông qua cuộc họp trực tuyến hoặc gửi phiếu biểu quyết qua thư, fax, email (tuy nhiên, hình thức biểu quyết cần phải tuân thủ theo điều lệ công ty nêu điều lệ công ty có quy định khác). Tất cả các hình thức này đều có giá trị pháp lý như nhau.
Đối với công ty cổ phần, cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên dự họp theo khoản 8 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020. Trường hợp không đủ số lượng, cuộc họp lần thứ hai chỉ cần hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp. Nghị quyết miễn nhiệm Giám đốc được thông qua khi có đa số thành viên dự họp tán thành nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác cao. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau, quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị hơn (khoản 12 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020).
Thành viên có thể tham dự và biểu quyết theo nhiều hình thức khác nhau. Khoản 9 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020 cho phép thành viên biểu quyết trực tiếp, ủy quyền, thông qua cuộc họp trực tuyến hoặc gửi phiếu biểu quyết qua thư, fax, email (doanh nghiệp cần tuân thủ hình thức theo điều lệ công ty nếu có quy định).
Kiểm soát viên có quyền dự họp Hội đồng quản trị và thảo luận về việc miễn nhiệm Giám đốc. Kiểm soát viên có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết (khoản 7 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020).

Ban hành quyết định miễn nhiệm Giám đốc
Ban hành quyết định miễn nhiệm Giám đốc là bước quan trọng tạo hiệu lực pháp lý cho việc chấm dứt chức vụ. Đối với công ty TNHH HTV trở lên, nghị quyết miễn nhiệm có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực ghi tại nghị quyết theo Điều 62 Luật Doanh nghiệp 2020. Quyết định phải được ban hành ngay sau khi cuộc họp kết thúc và nghị quyết được thông qua.
Nội dung quyết định miễn nhiệm phải nêu rõ lý do miễn nhiệm dựa trên dấu hiệu lạm quyền đã xác định. Quyết định cần ghi rõ thời điểm có hiệu lực, thời điểm Giám đốc chấm dứt thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề liên quan đến bàn giao công việc. Đối với Giám đốc đồng thời là người đại diện theo pháp luật, quyết định cần nêu rõ việc chấm dứt quyền đại diện này.
Đối với CTCP, sau khi cuộc họp thông qua, Hội đồng quản trị sẽ ban hành Nghị quyết/Quyết định miễn nhiệm giám đốc. Quyết định cần ghi rõ lý do miễn nhiệm, thời điểm quyết định miễn nhiệm có hiệu lực, các nội dung liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động (nếu có), chữ ký của chủ tịch Hội đồng quản trị.
Bàn giao hồ sơ, khóa quyền truy cập và tài khoản
Bàn giao hồ sơ và khóa quyền truy cập của Giám đốc bị miễn nhiệm phải được thực hiện ngay sau khi quyết định có hiệu lực. Thủ tục này nhằm bảo vệ tài sản, thông tin và quyền lợi của công ty khỏi rủi ro từ Giám đốc đã có dấu hiệu lạm quyền. Việc bàn giao phải được thực hiện có sự chứng kiến của đại diện công ty và lập biên bản chi tiết.
Hồ sơ cần bàn giao bao gồm tất cả tài liệu liên quan đến hoạt động quản lý của Giám đốc. Điều 63 và Điều 163 Luật Doanh nghiệp quy định Giám đốc có trách nhiệm quyết định các vấn đề kinh doanh hằng ngày và trình báo cáo tài chính. Do đó, hồ sơ bàn giao phải bao gồm báo cáo hoạt động, hợp đồng đã ký, quyết định đã ban hành và các tài liệu quản lý khác.
Khóa quyền truy cập hệ thống thông tin của công ty là biện pháp bảo vệ an ninh thông tin. Giám đốc thường có quyền truy cập vào các hệ thống kế toán, quản lý nhân sự, cơ sở dữ liệu khách hàng và thông tin kinh doanh quan trọng. Việc khóa quyền truy cập phải được thực hiện ngay lập tức để ngăn chặn rủi ro sử dụng thông tin trái phép.
Tài khoản ngân hàng và chữ ký của Giám đốc cần được thay đổi hoặc khóa ngay sau khi miễn nhiệm. Giám đốc có quyền ký kết hợp đồng nhân danh công ty. Do đó, cần thông báo ngân hàng về việc miễn nhiệm và thay đổi người có thẩm quyền ký trên các tài khoản của công ty.
Con dấu, chứng từ và tài liệu quan trọng khác phải được thu hồi từ Giám đốc bị miễn nhiệm. Việc thu hồi cần được thực hiện có kiểm đếm cụ thể và lập biên bản bàn giao.
Quý khách hàng cần đặc biệt chú ý đến việc bảo vệ bí mật kinh doanh trong quá trình bàn giao. Điều 71 và Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định người quản lý không được sử dụng thông tin, bí quyết kinh doanh để tư lợi. Việc khóa quyền truy cập và thu hồi tài liệu giúp ngăn chặn rủi ro tiết lộ thông tin sau khi Giám đốc bị miễn nhiệm.
Thực hiện thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật (nếu trước đó có đăng ký)
Thay đổi đăng ký người đại diện pháp luật phải được thực hiện khi Giám đốc bị miễn nhiệm đồng thời là người đại diện theo pháp luật. Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định người đại diện theo pháp luật là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Việc thay đổi đăng ký phải được thực hiện trong thời hạn quy định để đảm bảo tính hợp pháp.
Hồ sơ thay đổi đăng ký được quy định tại Điều 43 Nghị định 168/2025/NĐ-CP bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật theo mẫu số 13 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 68/2025/TT-BTC.
- Bản sao hoặc bản chính Nghị quyết hoặc Quyết định miễn nhiệm Giám đốc và quyết định bổ nhiệm người đại diện pháp luật mới.
- Bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật mới.
Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 10 ngày kể từ ngày có quyết định thay đổi (khoản 2 Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2020).
Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ thẩm định hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh trong vòng 3 ngày làm việc (khoản 5 Điều 43 NĐ 168/2025/NĐ-CP). Giấy chứng nhận này xác nhận việc thay đổi người đại diện pháp luật có hiệu lực. Công ty cần sử dụng giấy chứng nhận mới cho các giao dịch với ngân hàng, đối tác và cơ quan nhà nước.
Trường hợp công ty chỉ còn một người đại diện pháp luật và người này bị miễn nhiệm, cần đảm bảo có người thay thế trước khi thực hiện thủ tục miễn nhiệm. Khoản 3 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp phải luôn có ít nhất một người đại diện pháp luật cư trú tại Việt Nam.
>> Xem thêm:
- Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH hai thành viên trở lên
- Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần
Thông báo đến cơ quan quản lý, đối tác về việc miễn nhiệm Giám đốc
Việc thay đổi đăng ký người đại diện pháp luật cũng ảnh hưởng đến các thủ tục khác như mở tài khoản ngân hàng, ký hợp đồng lớn và đăng ký thuế. Quý khách hàng cần cập nhật thông tin với tất cả các bên có liên quan để đảm bảo hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn.
Khuyến nghị và lưu ý của luật sư về thủ tục miễn nhiệm Giám đốc
Việc tiến hành thủ tục miễn nhiệm Giám đốc khi có dấu hiệu lạm quyền là một quá trình nhạy cảm và phức tạp. Để đảm bảo tính pháp lý và giảm thiểu tranh chấp, doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn đề then chốt. Những khuyến nghị này giúp bảo vệ công ty trước các rủi ro kiện tụng và thiệt hại tài chính không đáng có.
Một là, tuân thủ triệt để Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Mọi bước trong quy trình, từ triệu tập, thể thức họp, tỷ lệ biểu quyết cho đến ban hành quyết định, đều phải khớp với các quy định pháp luật hiện hành và các quy tắc nội bộ đã được thống nhất trong Điều lệ. Bất kỳ sai sót nào về trình tự, thủ tục cũng có thể trở thành lý do để Giám đốc bị miễn nhiệm khởi kiện yêu cầu hủy bỏ quyết định.
Hai là, trong trường hợp hành vi lạm quyền của Giám đốc gây ra thiệt hại vật chất cho công ty, công ty cần cân nhắc việc khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại. Điều 72 (đối với công ty TNHH) và Điều 166 (đối với công ty cổ phần) Luật Doanh nghiệp 2020 cho phép thành viên/cổ đông nhân danh công ty khởi kiện người quản lý đã vi phạm nghĩa vụ, gây thiệt hại. Việc này không chỉ giúp thu hồi tài sản mà còn là một biện pháp răn đe mạnh mẽ.
Ba là, nếu Giám đốc được tuyển dụng thông qua một hợp đồng lao động, việc miễn nhiệm chức danh quản lý đồng thời với việc chấm dứt hợp đồng lao động, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục theo đúng quy định của Bộ luật Lao động. Doanh nghiệp cần xem xét các điều khoản trong hợp đồng về trường hợp chấm dứt hợp đồng, thực hiện thủ tục kỷ luật lao động (nếu có) và thanh toán các chế độ liên quan một cách đầy đủ để tránh các vụ kiện về lao động.
Dịch vụ luật sư hỗ trợ thủ tục miễn nhiệm Giám đốc lạm quyền
Quá trình miễn nhiệm Giám đốc vì dấu hiệu lạm quyền luôn tiềm ẩn rủi ro tranh chấp pháp lý phức tạp. Việc sử dụng dịch vụ luật sư chuyên về quản trị doanh nghiệp không chỉ giúp đảm bảo thủ tục được thực hiện đúng luật mà còn bảo vệ tối đa lợi ích của công ty. Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn toàn diện, hỗ trợ Quý khách hàng trong suốt quá trình xử lý khủng hoảng nhân sự cấp cao. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:
- Tư vấn và đánh giá các dấu hiệu lạm quyền của Giám đốc, xác định căn cứ pháp lý để miễn nhiệm.
- Hướng dẫn thu thập, củng cố hồ sơ chứng minh hành vi lạm quyền, soạn thảo văn bản yêu cầu Giám đốc giải trình các giao dịch vi phạm.
- Hướng dẫn chi tiết quy trình triệu tập họp Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, chuẩn bị tài liệu họp và dự thảo nghị quyết miễn nhiệm.
- Soạn thảo văn bản yêu cầu triệu tập họp, thông báo mời họp, nghị quyết miễn nhiệm và quyết định bổ nhiệm người thay thế theo đúng quy định pháp luật.
- Đại diện Quý khách hàng tại phiên tòa đòi bồi thường thiệt hại nếu hành vi lạm quyền gây tổn hại cho công ty.
- Hướng dẫn thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động với Giám đốc thuê ngoài theo đúng quy định Bộ luật Lao động.

Các câu hỏi thường gặp (FAQ) về thủ tục miễn nhiệm giám đốc khi có dấu hiệu lạm quyền
Dưới đây là phần giải đáp những câu hỏi thường gặp về thủ tục miễn nhiệm giám đốc khi có dấu hiệu lạm quyền, giúp Quý khách hàng nắm rõ quy định này.
Giám đốc có quyền giải trình về các cáo buộc lạm quyền không?
Có. Công ty cần gửi văn bản chính thức yêu cầu Giám đốc giải trình về các cáo buộc. Đây là một bước quan trọng để làm rõ sự việc, đảm bảo tính khách quan và tạo lập hồ sơ pháp lý chặt chẽ, phòng ngừa rủi ro bị kiện “sa thải trái luật”. Giám đốc có quyền trình bày ý kiến và cung cấp chứng cứ bảo vệ mình.
Công ty cần áp dụng những biện pháp cụ thể nào để bảo vệ bí mật kinh doanh sau khi Giám đốc bị miễn nhiệm?
Các biện pháp bao gồm: khóa ngay lập tức tất cả quyền truy cập vào hệ thống thông tin nội bộ (kế toán, quản lý nhân sự, dữ liệu khách hàng), thu hồi toàn bộ tài liệu, thiết bị, con dấu, và chứng từ quan trọng. Ngoài ra, cần có biên bản bàn giao chi tiết, và nếu cần, nhắc nhở về nghĩa vụ bảo mật thông tin đã cam kết trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận khác.
Việc chấm dứt hợp đồng lao động với Giám đốc thuê ngoài được thực hiện ra sao khi miễn nhiệm?
Nếu Giám đốc được tuyển dụng bằng hợp đồng lao động, việc miễn nhiệm chức danh quản lý phải đi đôi với việc chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng Bộ luật Lao động. Công ty cần xem xét các điều khoản trong hợp đồng về trường hợp chấm dứt, thực hiện thủ tục kỷ luật lao động (nếu có), và thanh toán đầy đủ các chế độ liên quan (lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, v.v.) để tránh tranh chấp.
Giám đốc bị miễn nhiệm có được giữ lại bất kỳ tài liệu nào mang tính cá nhân hoặc đã tạo ra trong quá trình làm việc không?
Giám đốc có quyền giữ lại các tài liệu cá nhân không liên quan đến hoạt động công ty hoặc các tài liệu mà họ đã tự tạo ra cho mục đích cá nhân, miễn là chúng không chứa bí mật kinh doanh hoặc thông tin độc quyền của công ty và không vi phạm thỏa thuận bảo mật. Mọi tài liệu liên quan đến công việc và tài sản của công ty phải được bàn giao đầy đủ.
Những dấu hiệu nào cho thấy Giám đốc có thể sẽ lạm quyền để phòng ngừa sớm?
Các dấu hiệu cảnh báo bao gồm: từ chối cung cấp báo cáo định kỳ, thực hiện giao dịch mà không thông báo Ban kiểm soát, thay đổi đột ngột chính sách tài chính, quan hệ mật thiết với đối tác mới xuất hiện, và thái độ né tránh khi được hỏi về các quyết định kinh doanh.
Quy trình khởi kiện yêu cầu Giám đốc lạm quyền bồi thường thiệt hại được thực hiện như thế nào?
Công ty (thông qua người đại diện theo pháp luật mới hoặc thành viên/cổ đông nhân danh công ty) sẽ thu thập đầy đủ chứng cứ về thiệt hại do hành vi lạm quyền gây ra. Sau đó, công ty nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền, yêu cầu Giám đốc bồi thường theo quy định của Luật Doanh nghiệp (Điều 72 đối với công ty TNHH và Điều 166 đối với CTCP) và các quy định pháp luật khác. Trình tự thủ tục tố tụng tại Tòa áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Thời điểm phát hiện dấu hiệu lạm quyền có ảnh hưởng đến hiệu lực của thủ tục miễn nhiệm không?
Việc phát hiện sớm dấu hiệu lạm quyền giúp công ty kịp thời ngăn chặn các thiệt hại tiếp theo. Tuy nhiên, hiệu lực của thủ tục miễn nhiệm phụ thuộc vào việc tuân thủ đúng quy trình về thẩm quyền, triệu tập, biểu quyết và ban hành quyết định theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty, không phụ thuộc vào thời điểm phát hiện ban đầu.
Kết luận
Thủ tục miễn nhiệm Giám đốc khi có dấu hiệu lạm quyền là một quy trình pháp lý đa bước, đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về luật doanh nghiệp và luật lao động. Việc thực hiện sai sót có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, làm vô hiệu hóa quyết định miễn nhiệm và gây ra các tranh chấp kéo dài. Để đảm bảo mọi hành động đều chặt chẽ, đúng luật và bảo vệ tốt nhất quyền lợi của công ty, Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp, kịp thời.
Tags: Công ty cổ phần, Công ty TNHH, giải quyết tranh chấp nội bộ, lạm quyền, miễn nhiệm giám đốc, quản trị doanh nghiệp
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.