Thủ tục chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư bất động sản là một quá trình phức tạp, đòi hỏi chủ đầu tư có sự hiểu biết và tỉ mỉ trong quá trình chuyển nhượng dự án đầu tư. Điều kiện để chuyển nhượng dự án bất động sản là gì, các yêu cầu về giấy tờ như thế nào. Để đảm bảo sự thành công trong quá trình này, cùng Luật Long Phan PMT tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết dưới đây nhé.

Các trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư bất động sản
Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư của mình cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư 2020
Chuyển nhượng dự án đầu tư bất động sản được phân loại thành nhiều trường hợp khác nhau dựa trên tình trạng pháp lý của dự án. Mỗi trường hợp có yêu cầu thủ tục và điều kiện riêng biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc xác định đúng trường hợp áp dụng là tiền đề để thực hiện thủ tục M&A dự án bất động sản một cách hợp pháp và hiệu quả. Điều 46 Luật Đầu tư 2020 quy định chuyển nhượng dự án đầu tư.
Trường hợp 1: Dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư
Trường hợp này áp dụng khi dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư trước khi dự án khai thác vận hành. Điều kiện áp dụng bao gồm việc có sự thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư hoặc thay đổi về tính chất pháp lý của chủ đầu tư. Thủ tục chuyển nhượng trong trường hợp này yêu cầu phải có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi nhà đầu tư.
Nhà đầu tư chuyển nhượng phải đảm bảo dự án chưa đi vào giai đoạn khai thác vận hành thương mại. Việc chuyển nhượng phải được thực hiện thông qua hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư hợp pháp và có đầy đủ tài liệu chứng minh năng lực của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng. Quá trình này đòi hỏi sự đánh giá kỹ lưỡng về điều kiện tài chính, kinh nghiệm và năng lực thực hiện dự án của bên nhận chuyển nhượng.
Trường hợp 2: Chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư
Trường hợp này xảy ra khi dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư. Các thay đổi bao gồm mục tiêu, quy mô đầu tư, địa điểm thực hiện dự án, tiến độ thực hiện, công nghệ hoặc đối tượng khách hàng theo quy định tại Điều 41 Luật Đầu tư 2020. Nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi tiến hành chuyển nhượng dự án.
Thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư phải được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền ban đầu đã chấp thuận chủ trương đầu tư. Hồ sơ điều chỉnh bao gồm báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư, báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có thay đổi), và các tài liệu chứng minh sự phù hợp của việc điều chỉnh. Thời gian xử lý hồ sơ điều chỉnh chủ trương đầu tư tùy thuộc vào mức độ phức tạp và quy mô của dự án.
Trường hợp 3: Chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư
Trường hợp này áp dụng khi dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi các nội dung quan trọng của chủ trương đầu tư. Nhà đầu tư chỉ cần thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư mà không cần điều chỉnh chủ trương đầu tư. Thủ tục này đơn giản hơn so với trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu tư và có thời gian xử lý ngắn hơn.
Điều kiện để áp dụng trường hợp này là việc chuyển nhượng không ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ, công nghệ và đối tượng khách hàng của dự án. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về năng lực tài chính, kinh nghiệm và điều kiện khác như đã được quy định trong quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ban đầu. Thủ tục điều chỉnh được thực hiện thông qua việc nộp hồ sơ điều chỉnh quyết định chấp thuận nhà đầu tư tại cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp 4: Dự án đã đưa vào khai thác vận hành
Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa vào khai thác vận hành, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án. Trường hợp này đơn giản hóa thủ tục chuyển nhượng do dự án đã hoàn thành và đi vào hoạt động thương mại. Việc chuyển nhượng chỉ cần tuân thủ các quy định về chuyển nhượng tài sản và quyền sở hữu theo pháp luật dân sự.
Dự án được coi là đã đưa vào khai thác vận hành khi đã hoàn thành các hạng mục xây dựng chính và bắt đầu hoạt động kinh doanh theo đúng mục đích đầu tư. Nhà đầu tư chỉ cần thực hiện các thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu tài sản, chuyển nhượng giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các giấy phép liên quan. Quá trình này tương đối đơn giản và không đòi hỏi sự can thiệp nhiều của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư.
Trường hợp 5: Dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Trường hợp này áp dụng đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc các trường hợp đặc biệt theo Điều 41 Luật Đầu tư 2020. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để thay đổi thông tin về nhà đầu tư. Thủ tục này được thực hiện tại Ban Quản lý các Khu kinh tế hoặc Sở Tài Chính (Trước đây là Sở Kế hoạch và Đầu tư) tùy thuộc vào địa điểm thực hiện dự án.
>>> Xem thêm: Nhận chuyển nhượng dự án đầu tư có phải xin giấy phép đăng ký đầu tư không?
Trường hợp 6: Chuyển nhượng cho nhà đầu tư nước ngoài và thành lập tổ chức kinh tế
Trường hợp đặc biệt này xảy ra khi nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp này phức tạp hơn do liên quan đến việc thay đổi tính chất pháp lý của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải thực hiện đồng thời các thủ tục về chuyển nhượng dự án và thành lập tổ chức kinh tế mới.
Quá trình này đòi hỏi sự phối hợp giữa nhiều cơ quan quản lý khác nhau bao gồm cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan đăng ký doanh nghiệp và các cơ quan chuyên ngành liên quan. Tổ chức kinh tế được thành lập phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về vốn pháp định, năng lực quản lý và kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư. Thời gian hoàn thành các thủ tục có thể kéo dài từ 45 đến 60 ngày tùy thuộc vào độ phức tạp của dự án và yêu cầu của các cơ quan quản lý.
>>> Xem thêm: Điều kiện chuyển nhượng dự án trong khu công nghiệp
Hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư bất động sản
Hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư được quy định chi tiết tại Điều 48 Nghị định 31/2021/NĐ-CP nhằm đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp của quá trình M&A.
Theo quy định tại Điều 48 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư bao gồm:
- Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư
- Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư
- Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư;
- Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);
- Bản sao Hợp đồng BCC (đối với dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC);
- Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
Theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định 96/2024/NĐ- CP.
Thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư bất động sản
Thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư được thực hiện theo quy trình cụ thể tùy thuộc vào phạm vi chuyển nhượng và tình trạng pháp lý của dự án. Quá trình M&A dự án bất động sản đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật. Việc thực hiện đúng thủ tục đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của việc chuyển nhượng dự án đầu tư.
Trường hợp đáp ứng điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Đầu tư thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư thực hiện như sau:
- Đối với dự án đầu tư mà nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại Điều 29 của Luật này và dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
- Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đối với trường hợp 1 và trường hợp 2
Thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư trước khi dự án khai thác vận hành hoặc có sự thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện như sau:
- Bước 1: Nộp 08 bộ hồ sơ theo khoản 5 Điều 48 Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Bộ Tài Chính (Trước đây là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) hoặc nộp 04 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
- Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền xem xét điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư 2020 để quyết định điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư
Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 48 Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Cơ quan đăng ký đầu tư, trong đó văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư được thay thế bằng văn bản đề nghị chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng cấp có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó, gửi Cơ quan đăng ký đầu tư;
- Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm nội dung theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư
Đối với Dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Theo khoản 10 Điều 48 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020, thủ tục điều chỉnh dự án được thực hiện như sau:
- Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
- Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét các điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư 2020 để điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 47 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
Chuyển nhượng cho nhà đầu tư nước ngoài và thành lập tổ chức kinh tế
Theo khoản 11 Điều 48 Nghị định 31/2021/NĐ- CP thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư được thực hiện như sau:
- Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 6, 7, 8 và 10 Điều 48 Nghị định 31/2021/NĐ-CP
- Sau khi hoàn thành thủ tục quy định tại điểm a khoản này, nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Đầu tư.
>>Xem thêm:

Các câu hỏi thường gặp về thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư bất động sản
Dưới đây là một số câu hỏi liên quan đến thủ tục chuyển nhượng bất động sản, nhằm giải đáp các thắc mắc chuyên sâu hơn về thủ tục mua lại dự án bất động sản thông qua M&A.
Điều kiện chung để chuyển nhượng dự án bất động sản là gì?
Theo Khoản 1 Điều 46 Luật Đầu tư 2020, dự án phải đáp ứng các điều kiện: không thuộc trường hợp bị thu hồi chủ trương đầu tư; không có tranh chấp; quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án; đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai; và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan.
Tại sao cần phải xác định đúng trường hợp chuyển nhượng dự án?
Việc xác định đúng trường hợp chuyển nhượng là rất quan trọng vì mỗi trường hợp (dự án chưa khai thác, dự án đã khai thác, dự án có/không thay đổi chủ trương đầu tư) sẽ có thủ tục, hồ sơ và cơ quan thẩm quyền khác nhau. Xác định sai có thể dẫn đến việc hồ sơ bị trả lại, kéo dài thời gian và tăng rủi ro pháp lý.
Ai là người có thẩm quyền chấp thuận việc chuyển nhượng dự án?
Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc chuyển nhượng dự án phụ thuộc vào quy mô, tính chất của dự án và thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ban đầu. Điều 41 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Điều 48 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, đó có thể là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý các khu kinh tế, hoặc Bộ Tài Chính hoặc Thủ tướng Chính Phủ, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Thời gian hoàn thành thủ tục chuyển nhượng dự án là bao lâu?
Thời gian này thay đổi tùy thuộc vào tính phức tạp của từng trường hợp. Ví dụ, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có thể mất khoảng 15-20 ngày làm việc, trong khi các trường hợp liên quan đến việc điều chỉnh chủ trương đầu tư có thể mất 25-45 ngày làm việc hoặc lâu hơn.
Rủi ro pháp lý phổ biến khi mua lại dự án bất động sản là gì?
Các rủi ro pháp lý phổ biến bao gồm: tình trạng pháp lý của đất đai không rõ ràng (đang có tranh chấp, bị thế chấp), chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nhà nước, giấy phép xây dựng có sai phạm, hoặc có các cam kết, hợp đồng chưa thanh lý với các bên liên quan.
“Due diligence” (thẩm định pháp lý) có vai trò gì trong quá trình M&A dự án?
Due diligence là bước thẩm định cực kỳ quan trọng để đánh giá toàn diện tình trạng pháp lý, tài chính, kỹ thuật của dự án. Mục đích là để xác định các rủi ro, nghĩa vụ và tiềm năng của dự án, từ đó đưa ra quyết định đầu tư chính xác và đàm phán hợp đồng chuyển nhượng một cách hiệu quả.
Nhà đầu tư nước ngoài muốn nhận chuyển nhượng dự án cần lưu ý gì?
Nhà đầu tư nước ngoài cần lưu ý về các điều kiện tiếp cận thị trường đối với từng ngành nghề cụ thể, đặc biệt là kinh doanh bất động sản. Họ phải thực hiện đồng thời các thủ tục về chuyển nhượng dự án và thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam, đồng thời phải đảm bảo tuân thủ các quy định về vốn đầu tư và năng lực tài chính.
Hợp đồng chuyển nhượng dự án cần có những nội dung cơ bản nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Kinh doanh Bất động sản 2023 về hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải có các nội dung chính cụ thể như sau:
- Tên, địa chỉ của các bên.
- Thông tin cơ bản của dự án đã được phê duyệt.
- Thông tin chi tiết về toàn bộ dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng.
- Giá chuyển nhượng.
- Phương thức và thời hạn thanh toán.
- Thời hạn bàn giao toàn bộ hoặc một phần dự án và hồ sơ kèm theo.
- Quyền, nghĩa vụ của các bên.
- Trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quyền sử dụng đất.
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
- Phạt vi phạm hợp đồng.
- Các trường hợp chấm dứt hợp đồng và biện pháp xử lý.
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
“Chuyển nhượng một phần dự án” được thực hiện như thế nào?
Khi chuyển nhượng một phần dự án, các bên phải xác định rõ ranh giới, quy mô, diện tích của phần dự án được chuyển nhượng. Thủ tục pháp lý cũng sẽ tương tự như chuyển nhượng toàn bộ, nhưng sẽ phức tạp hơn do cần phải chia tách quyền và nghĩa vụ của từng phần dự án một cách rõ ràng.
Sau khi chuyển nhượng, chủ đầu tư mới có phải thực hiện lại toàn bộ thủ tục pháp lý của dự án không?
Không. Về nguyên tắc, chủ đầu tư mới sẽ kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư cũ, bao gồm các giấy phép và phê duyệt đã được cấp. Tuy nhiên, họ cần thực hiện các thủ tục điều chỉnh thông tin chủ đầu tư trên các giấy tờ pháp lý để đảm bảo tính hợp pháp.
Mức giá chuyển nhượng dự án được quy định như thế nào?
Mức giá chuyển nhượng do các bên tự thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng. Tuy nhiên, mức giá này phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế.
Luật sư tư vấn chuyển nhượng dự án đầu tư bất động sản
Quý khách hàng có thể tham khảo một số dịch vụ tư vấn chuyển nhượng dự án đầu tư bất động sản như:
- Tư vấn nguyên tắc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản
- Tư vấn điều kiện chuyển nhượng dự án bất động sản
- Tư vấn hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện chuyển nhượng dự án bất động sản
- Tư vấn, hướng dẫn trình tự, thủ tục chuyển toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
- Tư vấn cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án bất động sản
- Hướng dẫn thủ tục đăng ký biến động đối với chuyển nhượng dự án có gắn liền với quyền sử dụng đất
- Tư vấn phí, lệ phí, thuế phải nộp theo quy định của Nhà nước
- Tư vấn các vấn đề khác có liên quan đến chuyển nhượng dự án bất động sản
>>> Xem thêm: Dịch vụ review hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư bất động sản
Kết luận
Tóm lại, chuyển nhượng dự án bất động sản đòi hỏi sự cẩn thận trong việc xác định các vấn đề pháp lý, tài chính và quản lý. Việc sử dụng dịch vụ luật sư sẽ cung cấp giải pháp toàn diện cho các cá nhân hoặc tổ chức đang quan tâm đến việc chuyển nhượng dự án bất động sản. Nếu quý đọc giả cần được luật sư nhà đất hỗ trợ và tư vấn kỹ hơn về vấn đề này, vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được luật sư giúp đỡ.
Tags: chuyển nhượng dự án bất động sản, Chuyển nhượng dự án đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư, điều kiện chuyển nhượng dự án, hồ sơ chuyển nhượng dự án, hợp đồng chuyển nhượng dự án, nhà đầu tư nước ngoài, thẩm định pháp lý dự án, thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư bất động sản
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.