Yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự là một trong những vấn đề quan trọng trong giải quyết vụ án hình sự nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của bị hại do tội phạm gây ra. Để được yêu cầu bồi thường thiệt hại, cần phải xác định có các hành vi phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. Mời các bạn đọc bài viết sau đây cùng Long Phan để biết thêm thông tin.
Tư vấn yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự
Mục Lục
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự
Căn cứ Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 2 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường bao gồm:
- Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;
- Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi xâm phạm. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại.
- Người gây thiệt hại, chủ sở hữu tài sản, người chiếm hữu tài sản không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Như vậy, để phát sinh trách nhiệm bồi thường cần phải đáp ứng đầy đủ các căn cứ trên.
Bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự được tách ra khi nào?
Theo điều 30 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định: Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC quy định như sau
Trường hợp xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật và thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nhưng chưa có đầy đủ tài liệu, chứng cứ để giải quyết yêu cầu bồi thường thì Hội đồng xét xử tách yêu cầu bồi thường để giải quyết bằng vụ án khác. Người yêu cầu bồi thường có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường theo thủ tục tố tụng dân sự sau khi bản án, quyết định giải quyết vụ án hình sự, hành chính có hiệu lực pháp luật. Việc tách yêu cầu bồi thường phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính.
Theo nguyên tắc trên, thì phần dân sự trong vụ án hình sự được giải quyết cùng với xem xét về phần hình sự trong cùng vụ án hình sự. Tuy nhiên, vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự.
Bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự
Thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự
Trường hợp 1: yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự
Căn cứ Điều 30 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án dân sự. Theo đó, kể từ khi tố giác tội phạm thì người tố giác có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có hành vi phạm tội gây ra thiệt hại. Thủ tục tố giác tội phạm như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ tố giác
Hồ sơ tố giác bao gồm các tài liệu sau:
- Đơn tố giác
- Căn cước công dân, hộ chiếu,…
- Các giấy tờ chứng minh bị thiệt hại: hồ sơ bệnh án, giấy chứng nhận thương tích, biên lai tiền viện phí,….
- Các chứng cứ chứng minh: ghi âm, hình ảnh, video,… chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người tố giác nộp hồ sơ đến Cơ quan Cảnh sát Điều tra nơi cư trú. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 các cơ quan sau đây có trách nhiệm tiếp nhận tin tố giác tội phạm:
- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
- Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, có thể kể đến như: công an xã, phường, thị trấn, Đồn công an,…
Bước 3: Giải quyết tin tố giác
Căn cứ khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
- Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
- Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
- Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
Trường hợp vụ việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.
Trường hợp 2: yêu cầu bồi thường thiệt hại theo thủ tục tố tụng dân sự (trong trường hợp bồi thường thiệt hại tách ra khỏi vụ án hình sự)
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ khoản 4, 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 hồ sơ khởi kiện để yêu cầu bồi thường thiệt hại bao gồm: Đơn khởi kiện (mẫu số 23 – DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017. Kèm theo đơn khởi kiện là các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh kèm theo đơn khởi kiện có thể đến như:
- Giấy tờ tùy thân: Căn cước công dân, hộ chiếu,…
- Các giấy tờ chứng minh bị thiệt hại: hồ sơ bệnh án, giấy chứng nhận thương tích, biên lai tiền viện phí,….
- Các chứng cứ chứng minh: ghi âm, hình ảnh, video,… chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội gây ra thiệt hại
- Các giấy tờ, tài liệu khác có liên quan
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện
Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng một trong các phương thức sau
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
Bước 3: Toà án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện
Thứ nhất, tiếp nhận đơn
- Nếu nộp trực tiếp, Tòa án cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện
- Nếu nộp theo đường dịch vụ bưu chính, Tòa án gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
- Nếu nộp bằng phương thức gửi trực tuyến, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có)
Thứ hai, xử lý đơn
Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 4: Thụ lý đơn khởi kiện
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi xét thấy hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ ra thông báo cho người khởi kiện thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 5: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
Theo khoản 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng
Bước 6: Thẩm phán ban hành bản án hoặc quyết định về việc bồi thường thiệt hại
Bước 7: Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị
Theo quy định của Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án
- Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
- Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
>>>Xem thêm: Thủ tục yêu cầu giải quyết bồi thường trong lĩnh vực tố tụng hình sự
Dịch vụ luật sư tư vấn yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự
Lợi ích khi được luật sư tư vấn
- Luật sư có kiến thức chuyên sâu về luật hình sự và dân sự, hiểu rõ các quy định pháp lý liên quan đến bồi thường thiệt hại. Họ sẽ giải thích các quyền và nghĩa vụ của các bên một cách rõ ràng và các quy định có liên quan
- Luật sư có kinh nghiệm có thể đánh giá một cách chính xác mức độ thiệt hại của khách hàng và xác định số tiền bồi thường phù hợp;
- Luật sư sẽ đại diện và bảo vệ quyền lợi của bạn trong quá trình yêu cầu bồi thường
- Đại diện khách hàng trong cuộc thương lượng về mức bồi thường tại, bảo vệ quyền lợi và lợi ích
- Luật sư sẽ đảm nhận các thủ tục pháp lý giúp tiết kiệm thời gian và tiền bạc;
- Luật sư sẽ tư vấn dịch vụ pháp lý phù hợp dựa trên tình hình cụ thể của vụ án, giúp khách hàng đạt được kết quả mong muốn.
Phạm vi công việc tư vấn của luật sư
Luật Long Phan PMT với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều năm kinh nghiệm sẽ cung cấp đến Quý khách hàng dịch vụ tư vấn bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự với phạm vi công việc như sau:
- Tư vấn xác định thiệt hại: Đầu tiên, luật sư sẽ giúp xác định thiệt hại mà nạn nhân đã phải chịu do hành vi phạm tội gây ra. Thiệt hại này có thể bao gồm thiệt hại vật chất , thiệt hại về thể chất), và thiệt hại tinh thần.
- Hỗ trợ thu thập chứng cứ: Luật sư sẽ giúp thu thập các bằng chứng cần thiết để chứng minh thiệt hại và mối liên hệ trực tiếp giữa thiệt hại đó và hành vi phạm tội. Các bằng chứng có thể bao gồm hóa đơn, bản khai y tế, chứng từ chi phí sửa chữa, và lời khai của nhân chứng,….
- Tư vấn về xác định đối tượng bồi thường: Luật sư xem xét các tình tiết của vụ án cũng như hồ sơ tài liệu để xác định cụ thể đối tượng có trách nhiệm phải bồi thường
- Thương lượng: Luật sư có thể tham gia vào quá trình thương lượng với phía bị can, bị cáo hoặc đại diện pháp lý của họ nhằm đạt được một thỏa thuận bồi thường
- Tranh tụng tại tòa: Luật sư tham gia tranh tụng tại tòa có các lập luận, đưa ra các tài liệu chứng cứ để chứng minh thiệt hại và yêu cầu bên gây ra thiệt hại phải có trách nhiệm bồi thường
- Hỗ trợ soạn thảo các đơn, từ khác liên quan trong quá trình giải quyết vụ án.
Tư vấn bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự
Bài viết trên đã cung cấp các thông tin về Luật sư yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự của Luật Long Phan PMT. Với kiến thức, kinh nghiệm, trải nghiệm, chúng tôi tin rằng quý khách sẽ hài lòng khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi. Nếu quý khách hàng cần hỗ trợ hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ Luật sư Hình sự qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Các bài viết liên quan đến bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự mà có thể bạn quan tâm:
- Trường hợp Nhà nước phải bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
- Đi tù rồi có phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra không?
- Cần làm gì khi bồi thường thiệt hại nhưng bị hại không nhận
- Trách nhiệm bồi thường khi bị cáo là đồng phạm chết
- Hướng dẫn cách nhận tiền bồi thường khi bị cáo đã đi tù
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.