Cần làm gì khi bồi thường thiệt hại nhưng bị hại không nhận

Cần làm gì khi bồi thường thiệt hại nhưng bị hại không nhận trong vụ án hình sự có ảnh hưởng đến trách nhiệm hình sự của người phạm tội. Trong nhiều trường hợp, người phạm tội muốn tự nguyện bồi thường thiệt hại, đền bù cho người bị hại nhưng bị hại không nhận sẽ khiến cho người phạm tội bối rối. Bài viết sau đây của chúng tôi sẽ thông tin đến quý bạn đọc những quy định pháp luật có liên quan về việc bồi thường thiệt hại nhưng bị hại không nhận.

Trường hợp bồi thường thiệt hại mà bị hại không nhận

Trường hợp bồi thường thiệt hại mà bị hại không nhận

Quy định về bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự

Theo khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc bồi thường thiệt hại phát sinh qua các căn cứ sau đây:

  • Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
  • Có gây thiệt hại.
  • Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi xâm phạm và thiệt hại xảy ra.

Trong vụ án hình sự, việc bị cáo (hoặc gia đình của bị cáo) tự nguyện bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả mang ý nghĩa sửa chữa và bù đắp thiệt hại cho người bị thiệt hại trực tiếp bởi hành vi phạm tội của bị cáo.

Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật

Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật

>>>Xem thêm: Không bồi thường cho người bị thiệt hại có bị tăng nặng trách nhiệm hình sự

Phải làm gì khi bồi thường thiệt hại mà bị hại không nhận?

Theo điểm c và điểm d tiểu mục 1.1 Mục 1 Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP quy định về việc áp dụng tình tiết người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả như sau:

  • Bị cáo (không phân biệt là người đã thành niên hay người chưa thành niên) hoặc cha, mẹ của bị cáo chưa thành niên đã tự nguyện dùng tiền, tài sản để sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra, nhưng người bị hại, nguyên đơn dân sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ từ chối nhận, nếu số tiền, tài sản đó đã được giao cho cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác quản lý để thực hiện việc sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra.
  • Bị cáo (không phân biệt là người đã thành niên hay người chưa thành niên) hoặc cha, mẹ của bị cáo chưa thành niên xuất trình được chứng cứ chứng minh là họ đã tự nguyện dùng tiền, tài sản để sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra, nhưng người bị hại, nguyên đơn dân sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ từ chối nhận và họ đã đem số tiền, tài sản đó về nhà cất giữ để sẵn sàng thực hiện việc bồi thường khi có yêu cầu.

Như vậy, trong trường hợp bị cáo (hoặc gia đình của bị cáo) đã tự nguyện bồi thường thiệt hại mà bị hại không nhận thì có thể nộp số tiền hoặc tài sản dùng để bồi thường thiệt hại cho cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác quản lý để thực hiện việc sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do bị cáo gây ra; hoặc cất giữ tại nhà nhằm sẵn sàng thực hiện việc bồi thường khi có yêu cầu và phải có giấy tờ chứng minh cho việc cất giữ nhằm bồi thường trên.

>>> Xem thêm: Hướng xử lý khi mức bồi thường thiệt hại quá lớn với khả năng kinh tế

Đã bồi thường thiệt hại có phải chịu trách nhiệm hình sự nữa không?

Việc bị cáo tự nguyện bồi thường thiệt hại không đồng nghĩa với việc bị cáo sẽ được miễn trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, đối với một số tội phạm nhất định theo quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 Bộ luật Hình sự 2015 thì chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết theo quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Như vậy, nếu bị cáo đã bồi thường thiệt hại và bị hại đồng ý rút đơn yêu cầu khởi tố vụ án thì vụ án sẽ được đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án căn cứ theo khoản 2 Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Ngoài ra, đối với những tội phạm khác không được quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015; việc bị cáo tự nguyện bồi thường thiệt hại là căn cứ để Tòa án xem xét áp dụng tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015: Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 50 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, tình tiết giảm nhẹ này sẽ góp phần giảm nhẹ hình phạt khi Tòa án quyết định hình phạt cho hành vi phạm tội của bị cáo.

>>> Xem thêm: Gây thương tích đã bồi thường thiệt hại có bị xử lý hình sự không?

Luật sư tư vấn pháp luật về bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự

Khi cần phải giải quyết một vụ án hình sự, quý khách hàng nên tìm đến sự tư vấn của luật sư có chuyên môn sớm nhất có thể nhằm hạn chế các rủi ro pháp lý về sau. Sau đây là một số dịch vụ pháp lý mà quý khách hàng có thể tham khảo:

  • Tư vấn các vấn đề pháp lý trong vụ án hình sự như các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ theo Bộ luật Hình sự hiện hành,
  • Tư vấn trình tự thủ tục tố tụng giải quyết vụ án hình sự.
  • Hỗ trợ soạn thảo các giấy tờ, đơn từ cần thiết phục vụ cho quá trình tố tụng hình sự.
  • Thay mặt khách hàng thực hiện các thủ tục tại cơ quan có thẩm quyền hoặc Tòa án.
  • Tham gia bào chữa nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.

Tư vấn giải quyết vụ án hình sự

Tư vấn giải quyết vụ án hình sự

Tự nguyện bồi thường thiệt hại có thể giúp bị cáo không bị khởi tố hình sự hoặc được Tòa án xem xét giảm nhẹ hình phạt phải chịu. Đây có thể được xem là biện pháp của Nhà nước giúp cho người phạm tội có thể nhận thức và sửa chữa lỗi lầm của mình. Nếu quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn luật hình sự, hãy liên hệ với chúng tôi qua số Hotline 1900.63.63.87 để được luật sư hình sự tư vấn một cách nhanh chóng và kịp thời.

Scores: 4.9 (47 votes)

Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8