Tư vấn tố giác hành vi vu khống xúc phạm danh dự tại Hà Nội là thủ tục mà luật sư hỗ trợ khách hàng xử lý hành vi vu khống xúc phạm danh dự theo đúng quy định của pháp luật. Việc tố giác hành vi vu khống xúc phạm danh dự sẽ giúp bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín một cách tối ưu nhất. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về xử lý hành vi vu khống xúc phạm danh dự cũng như dịch vụ tư vấn tố giác hành vi trái pháp luật tại Hà Nội.

Hướng xử lý hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Hành vi vu khống xúc phạm danh dự người khác, tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự.
Xử phạt hành chính
Hành vi vu khống xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác có thể bị xử phạt hành chính với những mức xử phạt như sau:
Đối với hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác:
Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người nào có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, trừ trường hợp có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ và thành viên trong gia đình.
Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình:
Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi này như sau:
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
- Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
Bên cạnh đó còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu
- Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh
Đối với hành vi đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ:
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ.
Đối với hành vi vu khống, xúc phạm người khác trên mạng xã hội:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 14/2022/NĐ-CP, người nào có hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt nêu trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức gấp đôi mức phạt cá nhân.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Người có hành vi vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội Vu khống theo Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Căn cứ Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), một người khi thực hiện hành vi vu khống sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống khi đáp ứng đủ các dấu hiệu dưới đây:
Mặt khách quan
Về hành vi, người phạm tội có một trong các hành vi sau đây:
- Có hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác: Hành vi này thể hiện qua việc người phạm tội đã tự đặt ra và loan truyền những điều không đúng với sự thật và có nội dung xuyên tạc để xúc phạm đến danh dự của người khác hoặc để gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
- Có hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này được thể hiện qua việc người phạm tội tuy không đặt ra những điều không đúng sự thật về người khác và biết rõ điều đó là bịa đặt (việc biết rõ điều mình loan truyền là bịa đặt là dấu hiệu bắt buộc) nhưng vẫn lan truyền điều bịa đặt đó (như nói cho những người khác biết, đưa lên phương tiện thông tin đại chúng…) cho người khác.
- Có hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Được thể hiện qua việc tự mình bịa ra rằng người khác có hành vi thực hiện một tội phạm nào đó và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước như: Công an, Viện kiểm sát… mặc dù thực tế người này không phải là người thực hiện những hành vi phạm tội đó.
Về hậu quả: Trong trường hợp các hành vi nêu trên không có mục đích nhằm xúc phạm danh dự của người khác thì hậu quả gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Mặt khách thể: Tội vu khống xâm phạm đến quyền được bảo vệ danh dự nhân phẩm và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, tổ chức.
Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Người phạm tội hoàn toàn nhận thức rõ được hậu quả hành vi xâm hại danh dự nhân phẩm của nạn nhân nhưng hoàn toàn mong muốn hậu quả xảy ra. Mục đích xúc phạm danh dự của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Mặt chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào đủ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
>>> Xem thêm: Tội xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác
Khung hình phạt đối với tội vu khống xúc phạm danh dự
Tội vu khống quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây:
- Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
- Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với 02 người trở lên;
- Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
- Đối với người đang thi hành công vụ;
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Khung 3: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Vì động cơ đê hèn;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
- Làm nạn nhân tự sát.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, người nào có hành vi vu khống xúc phạm danh dự người khác, tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định như trên.
Thủ tục tố giác hành vi vu khống xúc phạm danh dự
Công dân có quyền tố giác tội phạm khi phát hiện hành vi phạm tội với cơ quan có thẩm quyền. Việc tố cáo hành vi phạm tội có thể bằng văn bản hoặc lời nói (Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).
Hồ sơ tố giác hành vi vu khống xúc phạm danh dự bao gồm:
- Đơn tố giác hành vi vu khống trên mạng xã hội;
- CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại (bản sao công chứng);
- Chứng cứ liên quan để chứng minh (Tài liệu, chứng cứ có nội dung vu không xúc phạm danh dự, nhân phẩm như chụp màn hình, ghi âm, clip, hình ảnh những bài viết đăng tải thông tin trên mạng xã hội,…)
Trình tự, thủ tục làm đơn tố giác hành vi vu khống xúc phạm danh dự được thực hiện như sau:
Bước 1: Làm hồ sơ tố giác tội phạm
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Gửi hồ sơ đến Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (khoản 2 Điều 145 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015)
- Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm: Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Bước 3: Theo dõi kết quả giải quyết tố giác
- Khi hết thời hạn 03 ngày kể từ ngày tố giác mà chưa nhận được thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận tố giác.
- Khi hết thời gian giải quyết tố giác là 20 ngày đối với trường hợp thông thường và thời hạn tối đa 4 tháng đối với trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm mà chưa nhận được văn bản thông báo kết quả giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố giác (Điều 147 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015)
Bước 4: Nếu theo như quá trình xác định, xem xét thông tin tố giác tội phạm là có căn cứ và cơ sở, Cơ quan chức năng sẽ tiến hành các thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 bao gồm:
- Khởi tố vụ án hình sự;
- Điều tra;
- Truy tố;
- Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
- Xét xử phúc thẩm (trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị)
Tố giác hành vi vu khống xúc phạm danh dự
Dịch vụ tư vấn tố giác hành vi vu khống xúc phạm danh dự tại Hà Nội
Hành vi vu khống xúc phạm danh dự sẽ ảnh hưởng đến danh tiếng, đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Công ty luật Long Phan PMT sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn tố giác đối với hành vi vu khống để bảo vệ tối đa quyền lợi của khách hàng với các nội dung như sau:
- Tư vấn mức phạt hành chính, hình sự đối với hành vi xúc phạm, danh dự
- Tư vấn tố cáo, tố giác hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm
- Cung cấp mẫu đơn tố cáo xúc phạm danh dự nhân phẩm
- Tư vấn khởi kiện yêu cầu bồi thường
- Hỗ trợ soạn thảo văn bản tố cáo, thu thập các bằng chứng, chứng cứ liên quan và chuẩn bị các giấy tờ cần thiết.
- Tham gia làm việc với cơ quan nhà nước để giải quyết tố giác cho khách hàng
- Đại diện cho khách hàng tham gia tranh tụng về những vấn đề có liên quan.
>>>Xem thêm: Hướng dẫn khởi kiện xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác
Phí dịch vụ tư vấn tố giác hành vi vu không xúc phạm danh dự tại Hà Nội
Phí dịch vụ tư vấn tố giác hành vi vu không xúc phạm danh dự tại Hà Nội được xác định tùy theo từng vụ việc và thường dựa trên các yếu tố sau:
- Tính chất, mức độ phức tạp của vụ việc;
- Thời gian, chi phí đầu tư công sức và kinh nghiệm của Luật sư.
Các chi phí trên Luật Long Phan PMT luôn căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng tài chính của khách hàng để đảm bảo hỗ trợ cho khách hàng với hiệu quả pháp lý cao.
Trường hợp trong quá trình thực hiện thủ tục mà có phát sinh các yêu cầu mới hoặc vấn đề khác dẫn đến thay đổi mức phí dịch vụ thì mức phí này được bổ sung vào phụ lục hợp đồng.
Nhằm đảm bảo nguyên tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của Luật sư Việt Nam thì Luật sư sẽ không hứa hẹn, cam kết bảo đảm kết quả vụ việc về những nội dung nằm ngoài khả năng, điều kiện thực hiện của Luật sư.
Nếu muốn nhận báo phí, quý khách có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài Luật Long Phan PMT và gửi tài liệu liên quan đến vụ việc của mình để nhận báo phí và cung cấp các dịch vụ pháp lý phù hợp với hoàn cảnh, nhu cầu của mình.
Dịch vụ tư vấn tố giác hành vi vu khống xúc phạm danh dự
Khi bị vu khống xúc phạm danh dự, nhân phẩm nạn nhân có thể thực hiện tố giác tại cơ quan có thẩm quyền để ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật trên. Nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào hoặc muốn tư vấn thực hiện thủ tục tố giác hành vi vu khống xúc phạm danh dự, hãy liên hệ luật sư hình sự của Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.
Các bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:
- Hướng dẫn tố cáo hành vi bôi nhọ danh dự trên mạng xã hội
- Mẫu đơn tố cáo xúc phạm danh dự trên Facebook
- Vu khống người khác ăn trộm xử lý thế nào?
- Thủ tục tố cáo về hành vi làm nhục người khác
- Hướng dẫn xác định mức bồi thường khi bị vu khống, làm nhục
- Xử lý hành vi đăng thông tin bôi nhọ người khác trên mạng xã hội
Tags: Luật sư Hà Nội
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.