Trường hợp Nhà nước phải bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự

Trường hợp Nhà nước phải bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự xảy ra khi có sai phạm trong hoạt động tố tụng hình sự cũng như thi hành bản án, quyết định hình sự. Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được đặt ra nhằm đảm bảo quyền lợi cơ bản cho người bị thiệt hại, góp phần nâng cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước. Bài viết sau đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về trường hợp bồi thường của Nhà nước trong tố tụng hình sự.

Nhà nước phải bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự

Nhà nước phải bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự

Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự

Căn cứ theo Điều 7 Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước 2017, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi đủ các căn cứ sau:

1. Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại tương ứng, căn cứ xác định hành vi trái pháp luật bao gồm:

  • Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo Điều 9 Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước 2017 và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường;
  • Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại;
  • Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.

2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại;

3. Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm thiệt hại về sức khỏe, tính mạng; thiệt hại về tinh thần; thiệt hại về tài sản; thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút; các chi phí khác;

4. Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.

Các trường hợp Nhà nước phải bồi thường trong tố tụng hình sự

  • Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp mà không có căn cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
  • Người bị bắt, người bị tạm giữ mà có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định trả tự do, hủy bỏ quyết định tạm giữ, không phê chuẩn lệnh bắt, quyết định gia hạn tạm giữ vì người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
  • Người bị tạm giam mà có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
  • Người đã chấp hành xong hoặc đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân, người đã bị kết án tử hình, người đã thi hành án tử hình mà có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
  • Người bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án không bị tạm giữ, tạm giam, thi hành hình phạt tù mà có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
  • Người bị khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án, đã chấp hành hình phạt tù mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không phạm một hoặc một số tội và hình phạt chung sau khi tổng hợp hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù thì được bồi thường thiệt hại tương ứng với thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù vượt quá so với mức hình phạt của những tội mà người đó phải chấp hành;
  • Người bị khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án và bị kết án tử hình nhưng chưa thi hành mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không phạm tội bị kết án tử hình và hình phạt chung sau khi tổng hợp hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam thì được bồi thường thiệt hại tương ứng với thời gian đã bị tạm giam vượt quá so với mức hình phạt chung của những tội mà người đó phải chấp hành;
  • Người bị xét xử bằng nhiều bản án, Tòa án đã tổng hợp hình phạt của nhiều bản án đó mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không phạm một hoặc một số tội và hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù thì được bồi thường thiệt hại tương ứng với thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù vượt quá so với mức hình phạt của những tội mà người đó phải chấp hành;
  • Pháp nhân thương mại bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi của pháp nhân không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được pháp nhân đã thực hiện tội phạm và pháp nhân đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
  • Cá nhân, tổ chức có tài sản bị thiệt hại do việc thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu, xử lý, có tài khoản bị phong tỏa hoặc cá nhân, tổ chức khác có liên quan bị thiệt hại.

Căn cứ: Điều 18 Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước 2017

Thời hiệu yêu cầu bồi thường

Thời hiệu yêu cầu bồi thường

Thời hiệu yêu cầu bồi thường

Tại khoản 1 Điều 6 Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước 2017 là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước 2017 và trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự.

Trình tự, thủ tục yêu cầu Nhà nước bồi thường trong tố tụng hình sự

Hồ sơ yêu cầu bồi thường

Khi nhận được văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thì người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường. Hồ sơ yêu cầu bồi thường gồm:

Đơn yêu cầu bồi thường có các nội dung chính được quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước 2017:

  • Họ, tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc (nếu có) của người yêu cầu bồi thường;
  • Ngày, tháng, năm làm văn bản yêu cầu bồi thường;
  • Hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ;
  • Mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ;
  • Thiệt hại, cách tính và mức yêu cầu bồi thường;
  • Đề nghị tạm ứng kinh phí bồi thường (nếu có);
  • Đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường nhưng phải nêu rõ tên văn bản và địa chỉ thu thập văn bản đó trong trường hợp người yêu cầu bồi thường không có khả năng thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
  • Yêu cầu phục hồi danh dự (nếu có);
  • Yêu cầu khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có).

Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường

Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại;

Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).

Thủ tục yêu cầu

  • Người có quyền yêu cầu bồi thường nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có thẩm quyền.
  • Khi nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải kiểm tra và xác định tính hợp lệ của đơn và các giấy tờ kèm theo; trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn người bị thiệt hại bổ sung.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ, nếu xác định yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã nhận hồ sơ phải thụ lý và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn cho người bị thiệt hại; trường hợp yêu cầu bồi thường không thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã tiếp nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ và hướng dẫn người bị thiệt hại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết bồi thường.

Căn cứ tại: Điều 42, 43 Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước 2017.

Luật sư hướng dẫn thủ tục yêu cầu Nhà nước bồi thường

Luật sư hướng dẫn thủ tục yêu cầu Nhà nước bồi thường trong tố tụng hình sự

Luật sư hướng dẫn thủ tục yêu cầu Nhà nước bồi thường trong tố tụng hình sự

  • Luật sư tư vấn, giải thích các quy định pháp luật liên quan đến trường hợp Nhà nước phải bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
  • Luật sư đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
  • Soạn thảo đơn từ, văn bản theo yêu cầu khách hàng;
  • Luật sư hướng dẫn khách hàng thu thập tài liệu chứng cứ có lợi;
  • Luật sư tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích thân chủ.

Các quy định pháp luật xoay quanh trường hợp Nhà nước phải bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự đã được trình bày bên trên. Nếu Quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào hay muốn được Luật sư Hình sự của chúng tôi tư vấn pháp lý vui lòng liên hệ với Luật Long Phan qua hotline 1900636387 để được hỗ trợ.

Scores: 4.6 (45 votes)

Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87