Thủ tục yêu cầu khôi phục danh dự và yêu cầu bồi thường khi bị oan sai

Yêu cầu khôi phục danh dự và yêu cầu bồi thường khi bị oan sai đã được quy định khá chi tiết trong luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước. Khi bị oan sai, người bị thiệt hại cần thực hiện những thủ tục và hồ sơ theo quy định pháp luật để được khôi phục lại danh dự và được bồi thường một cách thỏa đáng. Bài viết dưới đây, Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp các thông tin pháp lý có liên quan đến vấn đề nêu trên.

Khoi phuc danh du va boi thuong khi bi oan saiKhôi phục danh dự và bồi thường khi bị oan sai

Oan sai trong hoạt động tố tụng hình sự là gì?

Hiện tại, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể oan, sai trong tố tụng hình sự là gì. Tuy nhiên, thực tế có thể hiểu, oan, sai trong tố tụng hình sự là trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự giải quyết vụ án không khách quan, có vi phạm trong thủ tục tố tụng, trái quy định pháp luật dẫn đến buộc tội không đúng, gây thiệt hại đến danh dự, nhân phẩm, quyền công dân, … của họ.

Theo pháp luật Việt Nam, oan, sai có thể xảy ra trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình tố tụng hình sự, từ giai đoạn điều tra đến giai đoạn thi hành án hình sự.

Trách nhiệm bồi thường và khôi phục danh dự khi có oan sai trong tố tụng hình sự

Ai có trách nhiệm bồi thường oan sai?

Khoản 1 Điều 31 Bộ luật Tố tụng Hình sự (BLTTHS) 2015 có quy định, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra.

Ngoài ra, tại điểm d khoản 2 Điều 260 BLTTHS 2015 cũng quy định, Nếu bị cáo không có tội thì bản án phải ghi rõ những căn cứ xác định bị cáo không có tội và việc giải quyết khôi phục danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật.

  1. Trách nhiệm bồi thường

Tùy từng trường hợp cụ thể, Các cơ quan Nhà nước sau đây được quy định trong Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (Luật TNBTNN) 2017 bao gồm:

  • Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (Điều 34);
  • Viện kiểm sát (Điều 35);
  • Tòa án (Điều 36);
  • Cơ quan thi hành án hình sự, Cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự (Điều 38).
  1. Trách nhiệm phục hồi danh dự

Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm chủ động thực hiện việc phục hồi danh dự đối với người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự (Điều 31 Luật TNBTNN 2017).

>>> Xem thêm: Ai có trách nhiệm bồi thường khi cơ quan nhà nước thực hiện sai thủ tục?

Các trường hợp phải bồi thường oan sai theo luật

Căn cứ Điều 18 Luật TNBTNN 2017, Nhà nước phải bồi thường khi xảy ra oan, sai trong các trường hợp sau đây:

  • Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp mà không có căn cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
  • Người bị bắt, người bị tạm giữ mà có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định trả tự do, hủy bỏ quyết định tạm giữ, không phê chuẩn lệnh bắt, quyết định gia hạn tạm giữ vì người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
  • Người bị tạm giam mà có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
  • Người đã chấp hành xong hoặc đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân, người đã bị kết án tử hình, người đã thi hành án tử hình mà có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
  • Người bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án không bị tạm giữ, tạm giam, thi hành hình phạt tù mà có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
  • Người bị khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án, đã chấp hành hình phạt tù mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không phạm một hoặc một số tội và hình phạt chung sau khi tổng hợp hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù thì được bồi thường thiệt hại tương ứng với thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù vượt quá so với mức hình phạt của những tội mà người đó phải chấp hành;
  • Người bị khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội trong cùng một vụ án và bị kết án tử hình nhưng chưa thi hành mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không phạm tội bị kết án tử hình và hình phạt chung sau khi tổng hợp hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam thì được bồi thường thiệt hại tương ứng với thời gian đã bị tạm giam vượt quá so với mức hình phạt chung của những tội mà người đó phải chấp hành;
  • Người bị xét xử bằng nhiều bản án, Tòa án đã tổng hợp hình phạt của nhiều bản án đó mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không phạm một hoặc một số tội và hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù thì được bồi thường thiệt hại tương ứng với thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù vượt quá so với mức hình phạt của những tội mà người đó phải chấp hành;
  • Pháp nhân thương mại bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi của pháp nhân không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được pháp nhân đã thực hiện tội phạm và pháp nhân đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
  • Cá nhân, tổ chức có tài sản bị thiệt hại do việc thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu, xử lý, có tài khoản bị phong tỏa hoặc cá nhân, tổ chức khác có liên quan bị thiệt hại.

>> Xem thêm: Trường hợp Nhà nước phải bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự

Thủ tục yêu cầu bồi thường và phục hồi danh dự do bị oan sai theo pháp luật

Hồ sơ yêu cầu bồi thường, phục hồi danh dự

Thủ tục yêu cầu bồi thường và khôi phục danh dựThủ tục yêu cầu bồi thường và khôi phục danh dự

Hồ sơ yêu cầu gồm có:

  • Văn bản yêu cầu bồi thường. Trong văn bản bồi thường, người yêu cầu có thể chỉ yêu cầu phục hồi danh dự.
  • Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
  • Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại (nếu người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu);
  • Giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại (nếu người yêu cầu là người thừa kế hoặc người đại diện của người bị thiệt hại);
  • Văn bản ủy quyền hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy quyền;
  • Trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc thì người yêu cầu bồi thường phải cung cấp di chúc, trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa kế.
  • Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).

Cơ sở pháp lý: Điều 41 Luật TNBTNN 2017.

Trình tự, thủ tục yêu cầu

Bước 1: Nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu bồi thường và khôi phục danh dự trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính đến cơ quan giải quyết bồi thường.

Trường hợp chưa xác định ngay được cơ quan giải quyết bồi thường, người yêu cầu bồi thường nộp hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc có trụ sở. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác định cơ quan giải quyết bồi thường, chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết bồi thường và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

  • Cơ quan giải quyết bồi thường tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường trong trường hợp người yêu cầu bồi thường nộp hồ sơ trực tiếp.
  • Trường hợp hồ sơ được gửi qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải thông báo bằng văn bản về việc nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường phải xử lý hồ sơ theo quy định.

Bước 3: Thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường.

Bước 4: Ra quyết định giải quyết bồi thường.

Cơ sở pháp lý: Điều 42 đến Điều 51 LTNBTNN 2017.

>>> Xem thêm: Thời hiệu yêu cầu Nhà nước bồi thường là bao lâu?

Tư vấn thủ tục yêu cầu bồi thường và phục hồi danh dự khi có oan sai

  • Tư vấn quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thường và phục hồi danh dự khi có oan, sai trong tố tụng hình sự;
  • Tư vấn hồ sơ yêu cầu bồi thường và khôi phục danh dự;
  • Tư vấn soạn thảo hồ sơ yêu cầu theo quy định pháp luật;
  • Hướng dẫn thực hiện thủ tục yêu cầu theo quy định pháp luật;
  • Đại diện theo ủy quyền thực hiện thủ tục yêu cầu;
  • Tư vấn và thực hiện khiếu nại, tố cáo khi có sai phạm trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường;
  • Khởi kiện dân sự yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có);
  • Các công việc khác theo thỏa thuận và theo quy định pháp luật.

Tư vấn giải quyết khi có oan saiTư vấn giải quyết khi có oan sai

Oan, sai trong tố tụng hình sự có rủi ro có thể xảy ra trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Việc này ảnh hưởng lớn đến đời sống của người bị thiệt hại. Do đó, để đảm bảo quyền lợi của mình, trong trường hợp có oan sai, người bị thiệt hại cần hiểu các quy định pháp luật và thực hiện các thủ tục yêu cầu bồi thường và khôi phục danh dự. Nếu như quý bạn đọc vẫn còn thắc mắc hay có nhu cầu tư vấn pháp luật hình sự hoặc cần tìm dịch vụ luật sư để xử lý các vấn đề liên quan thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.

Luật Long Phan PMT

Công Ty Long Phan PMT hướng đến trở thành một CÔNG TY LUẬT uy tín hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực TƯ VẤN PHÁP LUẬT, cung cấp DỊCH VỤ LUẬT SƯ pháp lý. Luật Long Phan PMT hoạt động với phương châm ☞ "lấy chữ tín lên hàng đầu", "xem khách hàng như người thân", làm việc nhanh chóng, hiệu quả. Điều hành bởi Thạc sĩ – Luật sư Phan Mạnh Thăng nỗ lực không ngừng để trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của mọi cá nhân, tổ chức.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87