Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong tư vấn đầu tư xây dựng là trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không cần chi trả bồi thường khi có tổn thất trong tư vấn đầu tư xây dựng. Nhà tư vấn đầu tư sẽ được loại trừ trách nhiệm bồi thường trong một số trường hợp luật định. Nội dung chi tiết và quy định pháp luật sẽ được Luật Long Phan PMT trình bày trong bài viết dưới đây.
Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong tư vấn đầu tư xây dựng
Mục Lục
Đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng là loại bảo hiểm để bảo đảm cho trách nhiệm dân sự của nhà tư vấn đầu tư xây dựng đối với bên thứ ba phát sinh từ việc thực hiện công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình xây dựng từ cấp II trở lên.
Như vậy, đối tượng cần phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng là các công trình xây dựng từ cấp II trở lên. Người mua bảo hiểm là đơn vị tư vấn đầu tư xây dựng cho các công trình nêu trên.
Cơ sở pháp lý: Điều 41 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.
Doanh nghiệp bảo hiểm được loại trừ trách nhiệm trong các trường hợp nào?
Về nguyên tắc, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu tư vấn những khoản tiền mà nhà thầu tư vấn có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của người thứ ba phát sinh từ việc thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng và các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp được loại trừ trách nhiệm sau đây:
- Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm chung, gồm:
- Tổn thất phát sinh do chiến tranh, bạo loạn, đình công, hành động của các thế lực thù địch, nổi loạn, hành động ác ý nhân danh hoặc có liên quan tới các tổ chức chính trị, tịch biên, sung công, trưng dụng, trưng thu hay phá hủy hoặc bị gây thiệt hại theo lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổn thất phát sinh do hành động khủng bố.
- Tổn thất phát sinh do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân, nhiễm phóng xạ.
- Tổn thất hoặc thiệt hại của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm có tên trong danh sách cấm vận.
- Tổn thất hoặc thiệt hại có liên quan đến dịch bệnh theo công bố của cơ quan có thẩm quyền.
- Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm.
- Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Tổn thất phát sinh do ngừng công việc thi công xây dựng hoặc tổn thất do hậu quả của ngừng công việc thi công xây dựng (dù là ngừng một phần hoặc toàn bộ công việc thi công).
- Tổn thất đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
- Tổn thất phát sinh do nhà thầu tư vấn cố ý lựa chọn phương pháp thi công, tính toán, đo đạc, thiết kế, sử dụng vật liệu chưa được thử nghiệm;
- Chi phí thiết kế lại hoặc sửa bản vẽ, kế hoạch, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật hoặc danh mục tài liệu hướng dẫn kỹ thuật;
- Tổn thất phát sinh do nấm mốc;
- Tổn thất do việc tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng dẫn đến gây ô nhiễm, nhiễm bẩn đối với môi trường và người thứ ba;
- Tổn thất có liên quan đến chất amiăng hoặc bất kỳ nguyên vật liệu nào có chứa chất amiăng;
- Tổn thất phát sinh từ việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ;
- Tổn thất phát sinh do nhà thầu tư vấn cố ý không tuân thủ quy định pháp luật xây dựng về áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.
Khi thuộc các trường hợp nêu trên, người mua bảo hiểm sẽ không được bảo hiểm chi trả bồi thường các tổn thất phát sinh trong hoạt động tư vấn đâu tư xây dựng.
Cơ sở pháp lý: Điều 43 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP.
>> Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo hiểm công trình xây dựng
Hồ sơ yêu cầu chi tiền bồi thường bảo hiểm trong tư vấn đầu tư xây dựng
Yêu cầu chi tiền bảo hiểm trong tư vấn đầu tư xây dựng
Ai có trách nhiệm lập hồ sơ bồi thường
Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, cần lập hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm theo quy định. Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan đến lập hồ sơ bồi thường.
Cơ sở pháp lý: Điều 47 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP.
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm:
- Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.
- Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Văn bản yêu cầu bồi thường của người thứ ba đối với người được bảo hiểm.
- Tài liệu chứng minh thiệt hại về người (Bản sao của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính) do bên mua bảo hiểm cung cấp.
- Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản;
- Biên bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.
- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Cơ sở pháp lý: Điều 47 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP.
>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng
Tư vấn trách nhiệm bảo hiểm trong đầu tư xây dựng
- Tư vấn quy định về trách nhiệm bảo hiểm trong tư vấn đầu tư xây dựng;
- Tư vấn về quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;
- Tư vấn phạm vi bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm;
- Tư vấn các trường hợp doanh nghiệp được loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
- Tư vấn các trường hợp giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo hiểm trong tư vấn đầu tư xây dựng;
- Hướng dẫn, soạn đơn từ, văn bản tố tụng gửi cơ quan tiến hành tố tụng để giải quyết tranh chấp bảo hiểm trong tư vấn đầu tư xây dựng;
- Tham gia tố tụng với tư cách người đại diện theo ủy quyền hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự.
Tư vấn bảo hiểm trong đầu tư xây dựng
Khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm, không phải bất kỳ trường hợp nào doanh nghiệp bảo hiểm cũng có trách nhiệm bồi thường. Thông qua bài viết trên chúng tôi cũng đã cung cấp các trường hợp được loại trừ trách nhiệm bảo hiểm cũng như trình tự thủ tục yêu cầu bồi thường tiền bảo hiểm trong hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, Quý khách hàng vui lòng liên hệ dịch vụ luật sư của chúng tôi thông qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn cụ thể hơn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.