Đang mang thai mà bị sa thải phải làm sao là một hành vi vi phạm pháp luật lao động nghiêm trọng, đi ngược lại các quy định bảo vệ quyền lợi cho lao động nữ của Nhà nước. Nhiều trường hợp người lao động không biết phải làm gì để bảo vệ mình khi đối mặt với quyết định chấm dứt hợp đồng lao động vô lý này. Bài viết này sẽ hệ thống hóa một cách chi tiết và rõ ràng các hướng xử lý hiệu quả theo Bộ luật Lao động 2019, từ thủ tục khiếu nại nội bộ, tố cáo hành vi vi phạm, cho đến việc khởi kiện ra Tòa án để đòi lại quyền lợi chính đáng, giúp người lao động có được một lộ trình pháp lý vững chắc.

Có được sa thải nhân viên khi đang mang thai không?
Căn cứ khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định: trường hợp người sử dụng lao động không được sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ mang thai, người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Bên cạnh đó, Căn cứ khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới”.
Như vậy, người sử dụng lao động không được phép sa thải phụ nữ đang mang thai. Nếu hợp đồng lao động hết hạn trong thời hạn lao động nữ mang thai thì vẫn được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới và chế độ làm việc đúng theo quy định của pháp luật.
Hướng xử lý khi đang mang thai mà bị sa thải trái pháp luật
Pháp luật lao động Việt Nam có những quy định đặc biệt nghiêm ngặt để bảo vệ lao động nữ trong thời kỳ thai sản. Khi một người lao động nữ đang mang thai bị sa thải trái pháp luật, họ có nhiều công cụ pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và mục tiêu muốn đạt được, người lao động có thể lựa chọn một hoặc nhiều hướng xử lý sau: thực hiện thủ tục khiếu nại, gửi đơn tố cáo, tố giác tội phạm, hoặc trực tiếp khởi kiện ra Tòa án.
Thực hiện thủ tục khiếu nại hành vi sa thải người đang mang thai
Đây là con đường giải quyết nội bộ và hành chính, cho phép giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng mà không cần đến Tòa án. Quy trình khiếu nại được thực hiện qua hai cấp: khiếu nại lần đầu đến chính người sử dụng lao động và khiếu nại lần hai đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
Khiếu nại lần đầu
Đây là bước bắt buộc trong quy trình khiếu nại, nhằm tạo cơ hội cho doanh nghiệp tự xem xét và sửa chữa sai phạm của mình.
- Thẩm quyền giải quyết: Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định sa thải của chính mình. Do đó, người lao động cần gửi đơn khiếu nại kèm theo các chứng cứ liên quan (ví dụ: giấy xác nhận mang thai, quyết định sa thải…) đến Giám đốc/Tổng Giám đốc của công ty.
- Thời hiệu khiếu nại: Thời hiệu là 180 ngày kể từ ngày người lao động nhận được hoặc biết được quyết định sa thải, theo Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP.
- Thời hạn giải quyết: Người sử dụng lao động phải giải quyết trong vòng 30 ngày (hoặc 45 ngày đối với vụ việc phức tạp) kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
Khiếu nại lần hai
Nếu khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng, người lao động có quyền đưa vụ việc lên cơ quan cấp cao hơn.
- Thẩm quyền giải quyết: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai thuộc về Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Đây là cơ quan nhà nước có chuyên môn để xem xét tính hợp pháp của quyết định sa thải.
- Thời hiệu khiếu nại: Thời hiệu là 30 ngày (hoặc 45 ngày đối với vùng sâu, vùng xa) kể từ ngày hết hạn giải quyết lần đầu mà không được giải quyết, hoặc từ ngày nhận được quyết định giải quyết lần đầu mà không đồng ý.
- Thời hạn giải quyết: Thời hạn giải quyết lần hai là 45 ngày (hoặc 60 ngày đối với vụ việc phức tạp) kể từ ngày thụ lý đơn.

Tố cáo hành vi sa thải người đang mang thai, vi phạm pháp luật lao động
Khác với khiếu nại (đòi quyền lợi cho mình), tố cáo là hành vi của công dân báo cho cơ quan nhà nước về một sai phạm pháp luật nhằm ngăn chặn và xử lý vi phạm đó.
Để thực hiện quyền này, người lao động có thể gửi đơn tố cáo đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp hoạt động. Thẩm quyền này được quy định tại Luật Tố cáo 2018. Đơn tố cáo cần trình bày rõ hành vi sa thải trái luật, vi phạm các quy định bảo vệ lao động nữ mang thai. Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày, có thể kéo dài đến 60 ngày đối với vụ việc phức tạp, theo Điều 30 Luật Tố cáo 2018.
Tố giác hình sự hành vi sa thải người đang mang thai
Khi hành vi sa thải có dấu hiệu cấu thành tội phạm hình sự, người lao động có quyền tố giác để yêu cầu khởi tố vụ án.
Theo Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người nào vì động cơ vụ lợi hoặc cá nhân khác mà sa thải trái pháp luật đối với người lao động nữ đang mang thai gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Để thực hiện, người lao động có thể gửi đơn tố giác tội phạm đến cơ quan Công an cấp xã hoặc cấp huyện nơi xảy ra sự việc. Cần lưu ý, việc chứng minh được “động cơ vụ lợi” và “hậu quả nghiêm trọng” là điều kiện tiên quyết để cơ quan điều tra xem xét khởi tố.
Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19/02/2025 của Quốc hội quy định về sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước, trong đó Công an cấp xã có thẩm quyền tiếp nhận, phân loại, xử lý tố giác về tội phạm. Do đó, Quý khách có thể trực tiếp đến cơ quan Công an xã để tố giác hành vi sa thải trái pháp luật có dấu hiệu tội phạm.
Khởi kiện hành vi sa thải người đang mang thai
Đây là biện pháp pháp lý toàn diện và triệt để nhất, nơi Tòa án sẽ ra phán quyết có hiệu lực bắt buộc thi hành để bảo vệ quyền lợi của người lao động.
- Thẩm quyền của Tòa án: Theo điểm b khoản 7 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp về sa thải không bắt buộc phải qua hòa giải cơ sở. Người lao động có quyền khởi kiện trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.
- Thời hiệu khởi kiện: Thời hiệu là 01 năm kể từ ngày phát hiện hành vi sa thải trái pháp luật, theo khoản 3 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019.
- Yêu cầu khởi kiện và quyền lợi được hưởng: Căn cứ Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền yêu cầu Tòa án buộc người sử dụng lao động:
- Nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng đã ký.
- Trả toàn bộ tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp trong những ngày không được làm việc.
- Bồi thường thêm một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Trường hợp hai bên không muốn tiếp tục làm việc: Có thể thỏa thuận về một khoản bồi thường thêm (ít nhất bằng 02 tháng lương) để chấm dứt hợp đồng lao động.

FAQ về hướng xử lý khi đang mang thai mà bị sa thải
Dưới đây là tổng hợp của Chúng tôi về câu hỏi thường gặp liên quan đến hướng xử lý khi đang mang thai mà bị sa thải.
Dịch vụ tư vấn hướng xử lý khi đang mang thai mà bị sa thải
Luật Long Phan PMT tư vấn các nội dung sau đây:
- Tư vấn các cách xử lý khi công ty sa thải người lao động đang mang thai
- Hướng dẫn trình tự thủ tục giải quyết tranh người sử dụng lao động sa thải lao động đang mang thai bao gồm: hòa giải, thông qua trọng tài lao động, khởi kiện ra tòa
- Tư vấn chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để giải quyết tranh chấp
- Tư vấn các yêu cầu và trách nhiệm của người sử dụng lao động khi sa thải trái luật
- Tư vấn cách tính mức bồi thường khi bị công ty sa thải trái luật
- Hỗ trợ trong việc soạn thỏa đơn tư trong quá trình giải quyết tranh chấp
- Đưa ra các luận cứ để bảo vệ khách hàng
- Luật sư tham gi tranh tụng để bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng khi bị sa thải trái luật
- Tư vấn tư vấn giải quyết tranh chấp lao động khác
Kết luận
Tóm lại, bài viết đã phân tích chi tiết các biện pháp pháp lý mà người lao động có thể áp dụng khi bị sa thải trong thời kỳ thai sản. Từ việc khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm của doanh nghiệp, cho đến khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu nhận lại làm việc và nhận các khoản bồi thường, pháp luật đã trao cho người lao động nhiều công cụ mạnh mẽ để bảo vệ quyền lợi. Việc lựa chọn phương án nào phụ thuộc vào hoàn cảnh và mục tiêu của từng người.
Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc có bất kỳ khó khăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề bị sa thải khi đang mang thai hay có nhu cầu tư vấn luật lao động thì hãy gọi ngay vào hotline 1900.63.63.87 để được luật sư lao động tư vấn và hướng dẫn cụ thể nhất. Dịch vụ luật sư của Chúng tôi hỗ trợ khách hàng tận tâm, chuyên nghiệp đảm bảo tốt nhất quyền lợi khách hàng.
Tags: Bảo vệ quyền lợi lao động nữ, Chế độ thai sản, Hợp đồng lao động mang thai, Khiếu nại sa thải lao động, Khởi kiện doanh nghiệp sa thải, Sa thải lao động nữ mang thai, Sa thải trái pháp luật, Tư vấn pháp luật lao động, Xử phạt doanh nghiệp sa thải trái luật
Hiện nay tôi đang là người làm việc không chuyên trách cho 1 xã nhưng trong quá trình tôi lưu văn bản không bt ai đã chụp vb có lên quan sđens việc kiện lãnh đạo tôi nên giờ có qđ tinh giãm người hoạt động không chuyên trách nên lãnh đạo có ý định cho tôi nghĩ việc mặc dù chức danh của tôi không có trong chức danh bị tinh giãm mà tôi hiện tại đang mang thai và cũng là người đc cử đi học về để làm công việc đó vậy hỏi lãnh đạo xã tôi làm vậy có đc không
Chào bạn, câu hỏi của bạn tại
https://luatlongphan.vn/thu-tuc-ly-hon-do-mot-ben-o-nuoc-ngoai
Chúng tôi đã ghi nhận thông tin của bạn. Nội dung tư vấn này là nội dung có thu phí, bạn vui lòng xem file đính kèm trong email này để biết thêm thông tin. Xin cảm ơn!