Đang mang thai mà bị sa thải phải làm sao là câu hỏi không chỉ riêng người phụ nữ mang thai mà bên cạnh đó người thân trong gia đình của họ cũng rất quan tâm và lo lắng. Trường hợp này đang diễn ra khá nhiều trong quan hệ lao động khi người phụ nữ mang thai bị sa thải mà không biết lý do tại sao. Bài viết dưới đây sẽ thông tin đến Quý bạn đọc về hướng giải quyết khi người lao động đang mang thai mà bị công ty sa thải.
Phải làm sai khi bị sa thải đang mang thai
Mục Lục
Có được sa thải nhân viên khi đang mang thai không?
Căn cứ khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định: trường hợp người sử dụng lao động không được sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ mang thai, người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Bên cạnh đó, Căn cứ khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới”.
Như vậy, người sử dụng lao động không được phép sa thải phụ nữ đang mang thai. Nếu hợp đồng lao động hết hạn trong thời hạn lao động nữ mang thai thì vẫn được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới và chế độ làm việc đúng theo quy định của pháp luật.
>>>Xem thêm: Bị công ty cho nghỉ việc trong thời gian nghỉ thai sản
Quy định của pháp luật về đang mang thai mà bị sa thải.
Người lao động đang mang thai được pháp luật bảo vệ ra sao?
Theo quy định tại Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, người đang mang thai được bảo vệ như sau:
- Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây: mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
- Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do mang thai, nghỉ thai sản. Trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết…
- Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
- Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động”.
Quyền lợi được hưởng lao động đang mang thai
>>>Xem thêm: Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ mới nhất
Xử phạt đối với người sử dụng lao động tự ý sa thải người lao động đang mang thai
Căn cứ điểm i khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 28 Nghị định 12/2022, người sử dụng lao động sa thải người lao động vì lý do mang thai sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Bên cạnh đó, còn áp dụng biện pháp khắc phục: buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc
Xử phạt người sử dụng lao động sa thải lao động đang mang thai.
Khởi kiện đối với quyết định sa thải trái pháp luật
Hồ sơ khởi kiện
Đơn khởi kiện (Mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ – HĐTP của Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017 và khoản 4, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015). Trong đơn trình bày rõ nội dung, các căn cứ chứng minh người sử dụng lao động buộc nghỉ việc do mang thai và đưa ra yêu cầu bồi thường thiệt hại về tiền lương, trợ cấp, bảo hiểm xã hội,…
Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu, chứng cứ đính kèm theo đơn (khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
- Chứng minh nhân dân/hộ chiếu (bản sao), sổ hộ khẩu (bản sao)
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm: hợp đồng lao động, quyết định sa thải khi đang mang thai hay quyết định chấm dứt hợp đồng lao động do mang thai….
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ bản chính, bản sao)
- Các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có).
Trình tự, thủ tục khởi kiện
Khi tranh chấp xảy ra các đương sự nộp đơn khởi kiện đến Tòa án cấp có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự như sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng một trong các phương thức sau
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
Bước 3: Toà án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện
Thứ nhất, tiếp nhận đơn
- Nếu nộp trực tiếp, Tòa án cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện
- Nếu nộp theo đường dịch vụ bưu chính, Tòa án gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
- Nếu nộp bằng phương thức gửi trực tuyến, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)
Thứ hai, xử lý đơn
Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 3: Thụ lý đơn khởi kiện
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi xét thấy hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ ra thông báo cho người khởi kiện thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
Theo khoản 2 Điều 230 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng
Bước 6: Thẩm phán ban hành bản án hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên về việc giải quyết tranh chấp
Bước 7: Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị
Theo quy định của Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án
- Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
- Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Tư vấn hướng giải quyết lao động đang mang thai bị sa thải
- Tư vấn các cách xử lý khi công ty sa thải người lao động đang mang thai
- Hướng dẫn trình tự thủ tục giải quyết tranh người sử dụng lao động sa thải lao động đang mang thai bao gồm: hòa giải, thông qua trọng tài lao động, khởi kiện ra tòa
- Tư vấn chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để giải quyết tranh chấp
- Tư vấn các yêu cầu và trách nhiệm của người sử dụng lao động khi sa thải trái luật
- Tư vấn cách tính mức bồi thường khi bị công ty sa thải trái luật
- Hỗ trợ trong việc soạn thỏa đơn tư trong quá trình giải quyết tranh chấp
- Đưa ra các luận cứ để bảo vệ khách hàng
- Luật sư tham gi tranh tụng để bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng khi bị sa thải trái luật
- Tư vấn tư vấn giải quyết tranh chấp lao động khác
>>>Xem thêm: Bị sa thải, đuổi việc trái pháp luật bạn phải làm gì? Khởi kiện ở đâu giải quyêt?
Trên đây là bài viết hỗ trợ hướng xử lý khi bị sa thải khi đang mang thai. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc có bất kỳ khó khăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề bị sa thải khi đang mang thai hay có nhu cầu tư vấn luật lao động thì hãy gọi ngay vào HOTLINE 1900.63.63.87 để được luật sư lao động tư vấn và hướng dẫn cụ thể nhất.
Hiện nay tôi đang là người làm việc không chuyên trách cho 1 xã nhưng trong quá trình tôi lưu văn bản không bt ai đã chụp vb có lên quan sđens việc kiện lãnh đạo tôi nên giờ có qđ tinh giãm người hoạt động không chuyên trách nên lãnh đạo có ý định cho tôi nghĩ việc mặc dù chức danh của tôi không có trong chức danh bị tinh giãm mà tôi hiện tại đang mang thai và cũng là người đc cử đi học về để làm công việc đó vậy hỏi lãnh đạo xã tôi làm vậy có đc không
Chào bạn, câu hỏi của bạn tại
https://luatlongphan.vn/thu-tuc-ly-hon-do-mot-ben-o-nuoc-ngoai
Chúng tôi đã ghi nhận thông tin của bạn. Nội dung tư vấn này là nội dung có thu phí, bạn vui lòng xem file đính kèm trong email này để biết thêm thông tin. Xin cảm ơn!