Người mắc bệnh tâm thần có được giao kết hợp đồng không?

Người mắc bệnh tâm thần không được giao kết hợp đồng không? Vì người mắc bệnh tâm thần không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Do đó việc giao kết hợp đồng của người này được thực hiện thông qua cơ chế đại diện cụ thể là thông qua người giám hộ đương nhiên. Tuy nhiên, để biết được giao dịch dân sự của một người mắc bệnh tâm thần được thực hiện như thế nào, thì chúng tôi xin giải đáp thắc mắc dưới bài viết này.

Giao kết hợp đồng của người mắc bệnh tâm thần

Người tâm thần có giao kết hợp đồng được không

Người mắc bệnh tâm thần là người mất năng lực hành vi dân sự theo khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật dân sự những người bị mất năng lực hành vi dân sự vẫn có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự.

Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho những người này khi họ không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, tại Khoản 2 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện”.  Như vậy, người bị mắc bệnh tâm thần không có khả năng để nhận thức và hành động một cách đúng đắn theo ý chí của mình, không có đủ khả năng để hiểu và làm chủ được hành vi thì việc giao kết hợp đồng, thực hiện giao dịch dân sự của người này phải do người đại diện theo pháp luật thực hiện.

Họ sẽ tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự thông qua người đại diện theo pháp luật mà người đại diện theo pháp luật của người mất năng lực hành vi dân sự là người giám hộ của người này. Người giám hộ được xác định theo Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015.

Phương thức giao dịch của người mắc bệnh tâm thần

Địa vị pháp lý của người bị tâm thần

Theo quy định tại Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 thì một người mắc bệnh tâm thần không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì được xem là người mất năng lực hành dân sự. Cụ thể trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định có thẩm quyền, chỉ có cơ quan y tế có thẩm quyền mới được phép kết luận giám định pháp y tâm thần. Toà án có thể tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.

Xác lập giao dịch thông qua cơ chế người đại diện

Do người tâm thần là người mất năng lực hành vi dân sự do đó đối với các giao dịch dân sự thì họ không thể trực tiếp tiến hành mà cần phải thông qua cơ chế đại diện. Theo quy định của pháp luật thì cơ chế đại diện nói chung có hai trường hợp, trường hợp đại diện đương nhiên (giám hộ đương nhiên) và trường hợp đại diện theo ủy quyền, cần có sự chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền như: Giấy ủy quyền, hợp đồng ủy quyền,…

Đối với người mắc bệnh tâm thần thì người giám hộ chính là người đại diện hợp pháp của họ (người mất năng lực hành vi dân sự). Theo quy định tại Điều 53 Bộ luật dân sự 2015 quy định người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự gồm:

  • Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
  • Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
  • Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.

Người mắc bệnh tâm thần có giao kết hợp đồng được khôngĐại diện người mắc bệnh tâm thần tham gia giao dịch

Cơ chế xác lập hợp đồng với người đại diện hợp pháp

Kiểm tra tư cách đại diện

Tại Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định rằng để làm người giám hộ cho người bị tâm thần, cá nhân phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  • Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
  • Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

Việc quy định người giám hộ đương nhiên của người bị tâm thần giúp người bị tâm thần có thể đảm bảo được tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong các giao dịch dân sự.

 Kiểm tra phạm vi đại diện

Người đại diện thực hiện hành vi nhân danh người được đại diện thực hiện các giao dịch dân sự. Vì vậy, cần phải có giới hạn nhất định cho hành vi đó gọi là phạm vi thẩm quyền đại diện. Tuỳ thuộc vào quan hệ đại diện là đại diện theo pháp luật hay đại diện theo uỷ quyền mà người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ tại khoản 1 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015.

Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định nêu trên thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tuy nhiên, trong phạm vi đại diện của mình người đại diện không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình. Không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với người thứ ba mà mình cũng chính là người đại diện của người đó.

Việc xác định phạm vi đại diện có ý nghĩa quan trọng không chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được đại diện mà còn bảo vệ quyền lợi cho người thứ ba xác lập giao dịch dân sự với người đại diện. Ngoài ra, trách nhiệm của người được đại diện với người thứ ba chỉ phát sinh khi người đại diện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện của mình.

>>>Xem thêm: Thủ tục đại diện cho người khởi kiện tại Tòa án do bị tâm thần

Ký kết và thực hiện hợp đồng

Trước khi ký kết và thực hiện hợp đồng, theo quy định khoản 4 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 pháp luật quy định, người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình. Người đại diện sẽ nhân danh người được đại diện thực hiện các giao dịch dân sự với người thứ ba trong phạm vi thẩm quyền đại diện.

>>>Xem thêm: Thủ tục đại diện cho người nhà bị tâm thần khi mua bán đất

Hệ quả pháp lý đối với các giao dịch được thực hiện bởi người mắc bệnh tâm thần

Đối với những giao dịch do người mắc bệnh tâm thần thực hiện thì Tòa án sẽ tuyên giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý. Hệ quả pháp lý đối với các giao dịch được thực hiện bởi người mắc bệnh tâm thần được quy định tại khoản 1 Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, giao dịch dân sự do người mắc bệnh tâm thần thực hiện không bị tuyên vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Giao dịch dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó.
  • Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ.

Hợp đồng vô hiệuHợp đồng vô hiệu khi giao kết hợp đồng với người bị bệnh tâm thần

>>>Xem thêm: Bồi thường thiệt hại khi hợp đồng vô hiệu khi nào

Như vậy, ngoài hai giao dịch dân sự ở trên thì những giao dịch khác của người mắc bệnh tâm thần phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện thì mới được coi là có hiệu lực.

Ngoài ra, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể, giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Tư vấn các vấn đề pháp lý xoay quanh người bị mắc bệnh tâm thần

  • Giải thích như thế nào là người bị mắc bệnh tâm thần
  • Tư vấn khi nào một người được được xem là mắc bệnh tâm thần
  • Tư vấn các giao dịch mà người bị mắc bệnh tâm thần có thể tham gia
  • Tư vấn đại diện theo pháp luật của người mắc bệnh tâm thần
  • Tư vấn điều kiện của người giám hộ cho người bị tâm thần
  • Tư vấn phạm vi đại diện và trách nhiệm của người đại diện cho người bị tâm thần
  • Tư vấn hệ quả pháp lý các giao dịch mà người bị tâm thần xác lập
  • Tư vấn các vấn đề khác có liên quan.

Trên đây là bài viết về “Người mắc bệnh tâm thần có được giao kết hợp đồng không?”. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc cũng như có nhu cầu TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ hoặc các vấn về pháp lý khác hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo HOTLINE  1900.63.63.87 để được luật sư dân sự tư vấn hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn.

Các bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87